Bài Văn Cảm Nhận Của Em Về Bài Thơ Sang Thu Khổ 2 3 Hay Xuất Sắc – Bài 14 . Tham khảo cách hành văn súc tích, mạch lạc, diễn đạt câu văn gãy gọn thông qua bài văn Cảm nhận của em về bài thơ Sang thu khổ 2 3 hay xuất sắc.
Viết một đoạn văn từ 7-10 câu nêu cảm nhận của em về khổ thơ thứ.2,3,4 lần lượt của bài thơ Viếng lăng Bác, trong đó sử dụng phương tiện liên kết câu lặp và nối.
Tài liệu văn mẫu lớp 9 này tổng hợp nhiều bài văn mẫu với ngòi bút đặc sắc trong cách trình bày, diễn giải và cảm nhận về bài thơ. Từ những hiểu biết cơ bản nhất về bài thơ đến những trải nghiệm, nghiên cứu sâu sắc chắn sẽ là những tài liệu hay và giá trị
Phong cách sống của Hồ Chí Minh là sự kết tinh giữa tinh hóa văn hóa nhân loại cũng như truyền thống dân tộc. Hiểu được phong cách sống của Bác, mỗi người hãy coi đó là một tấm gương để học tập và làm theo. Cảm nhận phong cách giản dị của Hồ Chí Minh – mẫu 3
Một bài văn, một blog, một bài cảm nhận sống động hơn nếu nó thực tế và làm cho người ta cảm nhận nó không cũ, nó sống cùng thời đại. Bạn đọc sách truyện, văn học để dấy lên những cảm xúc, những yêu thương trong bạn, và có những đồng cảm sẽ khiến bạn
UTB1. Ví dụ Đề bài Viết bài văn nêu cảm nghĩ về bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh. Gợi ý làm bài 1. Mở bài Bài "Cảnh Khuya" được chủ tịch Hồ Chí Minh sáng tác năm 1947, tại chiến khu Việt Bắc. Giữa hoàn cảnh kháng chiến gay go, gian khổ. Bác vẫn giữ vững phong thái ung dung, tự tại, lạc quan. Vẫn dành cho mình những phút giây thanh thản để thưởng thức vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên. Bác coi thiên nhiên là nguồn động viên tinh thần lớn lao đối với mình. 2. Thân bài a. Cảnh đêm trang rừng êm đềm, thơ mộng * Câu 1 và 2 Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Giữa không gian tĩnh lặng của đêm khuya nổi bật tiếng suối chảy róc rách, văng vẳng lúc gần lúc xa. Nhịp thơ 2 / 1 / 4, ngắt ở từ trong, như một chút ẫm để rồi đi đến so sánh thú vị trong như tiếng hát xa. Sự so sánh, liên tưởng Làm nổi bật nét tương đồng giữa tiếng suối và tiếng hát xa Thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế của trái tim nghệ sĩ. Ánh trăng chiếu sáng mặt đất, soi tỏ cảnh vật. Những mảng màu sàng, tối đan xen, hòa quyện, tạo nên khung cảnh sinh động Trang lồng thụ, bóng lồng hoa. Bóng trăng , bóng cây quấn quýt, lồng vào bóng hoa, lung linh, huyền ảo. Nghệ thuật miêu tả rất phong phú Có xa có gần Cao và thấp Tĩnh và động,... → Tạo nên bức tranh đêm trăng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. b. Tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng * Câu 3 và câu 4 Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà Bác say mê thưởng thức vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của rừng núi dưới ánh trăng soi và xúc động thốt lên Cảnh khuya như vẽ đẹp như tranh. Người chưa ngủ vì hai lí do. Lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ rạo rực, bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hấp dẫn như vậy nhưng không làm cho Bác vơi di nỗi lo về trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con ngưới thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. 3. Kết bài "Cảnh khuya" là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển hình thức và tính hiện đại nội dung. Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt với của người nghệ sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài văn mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại của dân tộc. Nhưng bên cạnh đó, Người còn là một nhà thơ tài năng rất nhạy cảm với cái đẹp của thiên nhiên đất trời. Sau những giây phút căng thẳng bởi việc quân cơ, Bác vẫn hòa mình vào vẻ đẹp êm dịu, trong sáng của thiên nhiên. Bài thơ "Cảnh khuya" là một trong những bài thơ nói lên điều dó. "Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà". Bài thơ ra đời trong những năm tháng đầu tiên vô cùng khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Khi đó, cơ quan Trung ương của Chính phủ đã chuyển lên Việt Bắc. Tại dây, Bác cùng các đồng chí trong Bộ chỉ huy cuộc kháng chiến của dân tộc ngày đêm bàn việc nước. Bài thơ mở ra bằng hình ảnh của "cảnh khuya" khiến người đọc không mấy ngạc nhiên phải khi việc nước đã tạm ngưng, Bác Hồ mới có những giây phút thư thái cùng cảnh rừng, cảnh núi. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh núi rừng trong đêm khuya thanh vắng với âm thanh trong trẻo của tiếng suối từ xa đều đều vọng lại "tiếng suối trong như tiếng hát xa". Phép so sánh ấn tượng tiếng suối là âm thanh của thiên nhiên, lạnh lẽo, mơ hồ nay được so sánh với “tiếng hát” của con người như vậy mà trở nên gần gũi, ấm áp. Âm tiết mơ "xa" khiến câu thơ có độ ngân vang vô tận và lắng đọng vào nơi sâu nhất của hồn người. Nhưng cũng chính từ "xa", "tiếng hát xa" khiến người đọc có cảm giác âm thanh ấy như vọng lại từ cõi nào mơ hồ và xa xăm; phải thật lắng tâm mới nghe thấy được. Dường như tất cả mọi âm thanh khác đều lắng chìm để nổi bật tiếng suối róc rách, văng vẳng như một cung đàn. Tiếng suối làm cho đêm rừng vốn tĩnh lặng lại càng thêm sâu lắng, trong trẻo. Trong cái khung cảnh ấy đã hiện lên với một hình ảnh tuyệt dẹp "trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa" . Trăng, hoa, cổ thụ đan cài, quấn quýt vào nhau tạo cho cảnh vật trở nên sinh động, hữu tình và vô cùng ấm áp. Người đọc cảm nhận được rằng bức tranh đó chính la một trái tim nghệ sĩ đang hòa mình say đắm với thiên nhiên. Phải thật sự yêu thiên nhiên và biết cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên thì người nghệ sĩ mới có thể miêu tả được bức tranh mang đậm hồn người đến vậy. Nhưng Hồ Chí Minh như nhà thơ Minh Huệ đã từng viết "Đêm nay Bác ngồi đó Đêm nay Bác không ngủ Vì một lẽ thường tình Bác là Hồ Chí Minh”. Vì là Hồ Chí Minh nên Người “không ngủ” bởi "Bác thương đoàn dân công Đêm nay ngủ ngoài rừng Rải lá cây làm chiếu Manh áo phủ làm chăn Trời thì mưa lâm thâm Làm sao cho khỏi rét”. Và trong cái đêm Người thức cùng “Cảnh khuya” cũng vậy "Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà" Bác đã cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế của thiên nhiên để rồi thốt lên một lời ca ngợi thật chân thành "Cảnh khuya như vẽ". Cái hồn của tạo vật đã tác động mạnh đến trái tim nhạy cảm của người nghệ sĩ làm cho Bác ở trong trạng thái chưa ngủ. Ngủ sao được trước cảnh đẹp thế này! Bác yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp nhưng Người không chỉ thức vì thiên nhiên mà còn thức vì "nỗi nước nhà" còn đang chồng chất, băn khoăn đất nước đang trong những năm đầu kháng chiến khó khăn và gian lao tột bậc. Câu cuối của bài thơ mở ra một khía cạnh, một chiều sâu mới của tâm trạng "chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà". Cái ẩn của bài thơ chính là ở đây, từ nỗi đã nói lên tất cả đó chính là "nỗi nước nhà", nỗi niềm canh cánh suốt cả cuộc đời Bác . Thật xúc động; trước một tâm hồn, một trái tim vĩ đại của một con người mà suốt cuộc đời luôn thao thức, trở trăn cả trong mơ lẫn trong thực. Từ "chưa ngủ" được lặp tới hai lần như một bản lề khép mở hai tâm trạng. Chưa ngủ vì cảnh đẹp của thiên nhiên và vì nỗi lòng canh cánh lo việc nước. Trong nỗi lo dằng dặc về đất nước, Bác Hồ thao thức và bắt gặp cảnh đẹp thiên nhiên đưa mình đắm say trong cái huyền ảo của đất trời, nhưng chưa được lâu thì Bác lại trở về với nỗi lòng lo dân, lo nước. Tâm trạng đó của Bác Hồ khiến cho ta vừa cảm phục, vừa xúc động trước cái đẹp sâu sắc và toàn diện của thiên nhiên hòa quyện giữa tâm hồn của một người nghệ sĩ - một nhà chính trị. "Cảnh khuya" là một bài thơ tả cánh núi rừng Việt Bắc, nhưng trong đó lại ẩn chứa tâm hồn, con người của Bác, một tâm hồn thi sĩ bên trong một người làm cách mạng, rất lạc quan và vững lòng tin chiến thắng.
– Website học trực tuyến số 1 tại Việt NamKhóa học Luyện thi THPT quốc gia PEN - C Môn Ngữ văn Thầy Phạm Hữu CườngNghị luận văn họcPHƢƠNG PHÁP LÀM DẠNG BÀI CẢM NHẬN VĂN HỌCGiáo viên PHẠM HỮU CƢỜNGTÀI LIỆU BÀI GIẢNGĐây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Phương pháp làm dạng bài cảm nhận văn học thuộc khóa họcLuyện thi THPT quốc gia PEN-C Môn Ngữ văn Thầy Phạm Hữu Cường tại website Các dạng đề bài thuộc kiểu bài cảm nhận văn học1. Phân tích/cảm nhận thơa. Đối tượng nghị luận về thơ rất đa dạng, có thể là một bài thơ, đoạn thơ, một hình tượng thơ hay diễnbiến tâm trạng trong thơ.... Nhiều khi, đề bài chỉ yêu cầu phân tích một số phương diện nào đó của bài thơnhư phân lích vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ hoặc phân tích hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng và hào hoatrong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Bởi vậy, khi gặp kiểu đề này, thí sinh cần phải dựa vào yêu cầu cụthể để triển khai ý, tránh tham lam, ôm Nhìn chung, bài viết thường có một số nội dung sau- Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. đoạn Đánh giá chung về bài thơ, đoạn Lưu ý Phân tích, cảm nhận thơ là một việc làm rất khó. Người viết cần phải tìm hiểu tác giả. hoàncảnh ra đời của bài thơ hoặc vị trí của đoạn trích và cần bám vào đặc trưng thể loại mà cảm nhận, phân là những đặc trưng về từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu và đặc biệt là cấu tứ của bài thơ, đoạn bài thơ có thể phân tích, cảm nhận trên nhiều phương diện nhưng cũng cần chọn lựa những phươngdiện thật đặc sắc, nổi bật, có giá trị nhất, mà mình hứng thú để phân Phân tích/cảm nhận văn xuôiĐối tượng nghị luận của kiểu bài này có thể là- Giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. Ở loại đề này, người viếtcần bám sát vào các đặc trưng như cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, các sự việc và chi tiết điển hình,những đặc sắc về ngôn ngữ…mà phân tích để làm rõ các giá trị của tác Một phương diện, thậm chí một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm như phân tích ý nghĩacủa hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung So sánh một hình tượng, một phương diện nào đó của một số tác phẩm, đoạn trích như phân tích hìnhảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam qua hai bài tuỳ bút Người lái đò Sông Đà và Ai đãđặt tên cho dòng sông? Người viết cần phân tích để làm sáng tỏ những nét tương đồng cũng như khác biệtqua đó làm nổi bật giá trị của các tác phẩm được so Phân tích/cảm nhận kịch- Đối tượng nghị luận có thể là một lớp kịch, như phân tích “cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác” hoặc mộtvấn đề như quan niệm về việc sống, chết và về hạnh phúc của Lưu Quang Vũ trong Hồn Trương Ba, dahàng thịt. Đề cũng có thể yêu cầu phân tích, cảm nhận một nhân vật, hoặc so sánh các nhân vật với nhau,chẳng hạn so sánh các nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn HuyTưởng…- Người viết cần phải tìm hiểu tác giả. hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, vị trí của đoạn trích và cần bámvào đặc trưng thể loại kịch mà cảm nhận, phân đài tư vấn 1900 58-58-12- Trang 1 – Website học trực tuyến số 1 tại Việt NamKhóa học Luyện thi THPT quốc gia PEN - C Môn Ngữ văn Thầy Phạm Hữu CườngNghị luận văn họcII. Những kiến thức và kĩ năng cần thiết1. Kiến thức- Các bài giảng về các tác phẩm thơ, truyện, kí, kịch trong khóa học Pen-C- Các tài liệu tham khảo2. Các thao tác lập luận- Giải thích- Phân tích- Chứng minh- Bình luận- So sánh- Bác bỏ3. Các kĩ năng- Phân tích đề và xác định yêu cầu của đề- Tìm ý, sắp xếp Mở bài, kết bài, chuyển ý- Viết đoạn, diễn Những lƣu ý khi làm kiểu bài phân tích/cảm nhận văn học- Các kiểu bài này đều nằm ở Câu 2, 4 điểm, Phần II, trong Đề thi hiện hành. Loại đề này yêu cầu thí sinhvận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn Với loại bài này, thí sinh nên viết trong vòng 90 phút Vì vậy, tốt nhất là cố gắng làm xong Phần đọc hiểutrong vòng 40 phút để dành thêm 14 phút cho câu này vì kinh nghiệm đi thi cho thấy, với 72 phút làm bài,câu này bao giờ cũng bị thiếu thời gian .- Về dung lượng bài viết, khi làm câu này, thí sinh có thể viết thoải mái, càng dài càng tốt, ít nhất cũng phảiđược 4 mặt giấy Khi làm các kiểu bài này, thí sinh nhất định phải● Viết thành bài văn hoàn chỉnh, không được gạch đầu dòng.● Phải mở và kết bàiIII. Cách làm bài và cấu trúc bài viếtMuốn làm tốt một bài phân tích/cảm nhận văn học cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứngminh, phân tích, so sánh…đồng thời thực hiện tốt 4 bước sau đâyBƣớc 1 Tìm hiểu đề và tìm ý cho bài viếtBƣớc 2 Lập dàn ý cho bài viếtMỞ BÀI- Dẫn dắt Tốt nhất là dùng hình thức trích dẫn hoặc so Giới thiệu đối tượng cần phân tích/cảm nhận+ Nếu là bài thơ, hình tượng, nhân vật, hay một khía cạnh thì chỉ cần nêu tên.+ Nếu là 1 đoạn thơ thì trích lại dòng đầu, dòng cuối của đoạn thơ.+ Nếu là 1 đoạn văn xuôi thì trích lại vài chữ 6-8 chữ mở đầu và kết thúc đoạn BÀI1. Vài nét về tác giả và tác phẩm 0,5 điểm/ khoảng 10 dòng- Giới thiệu ngắn gọn những nét nổi bật trong sáng tác của tác giả- Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm2. Phân tích/cảm nhận đối tƣợng mà đề yêu cầu 3,0 điểm/ khoảng 3 mặt giấy thi trở lên- Bám sát đối tượng cần phân tích/cảm nhận từ văn bản, tránh suy diễnTổng đài tư vấn 1900 58-58-12- Trang 2 – Websitehọc trực tuyến số 1 tại Việt NamNghị luận văn họcKhóa học Luyện thi THPT quốc gia PEN - C Môn Ngữ văn Thầy Phạm Hữu CườngGiáo viên Phạm Hữu CƣờngNguồn Phải từ nghệ thuật chỉ ra nội dung Chú ý các thủ pháp nghệ thuật trước, từ đó chỉ ra ý nghĩa tư tưởng Bám sát đặc trưng thể loại của đối tượng3. Nhận xét, đánh giá khái quát đối tƣợng 0,5 điểm/ khoảng 10 dòng- Nhận xét nghệ thuật thể hiện, từ đó chỉ ra tài năng nghệ thuật của tác giả- Nêu giá trị nội dung của đối tượng, từ đó chỉ ra tư tưởng của tác giảKẾT BÀI- Khái quát ngắn gọn những nét đặc sắc về tư tưởng, nghệ thuật của đối Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn 3 Viết bài văn theo dàn ý đã lậpBƣớc 4 Đọc lại, kiểm tra, sửa lỗi và hoàn thiện bài viết- Sửa lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…- Chú ý liên kết mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và giữa các phần trong bài đài tư vấn 1900 Trang 3 – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam5 LỢI ÍCH CỦA HỌC TRỰC TUYẾNNgồi học tại nhà với giáo viên nổi động lựa chọn chương trình học phù hợp với mục tiêu và năng mọi lúc, mọi kiệm thời gian đi phí chỉ bằng 20% so với học trực tiếp tại các trung LÍ DO NÊN HỌC TẠI trình học được xây dựng bởi các chuyên gia giáo dục uy tín ngũ giáo viên hàng đầu Việt tích ấn tượng nhất đã có hơn 300 thủ khoa, á khoa và hơn tân sinh kết tư vấn học tập trong suốt quá trình CHƯƠNG TRÌNH HỌC CÓ THỂ HỮU ÍCH CHO BẠNLà các khoá học trang bị toànbộ kiến thức cơ bản theochương trình sách giáo khoalớp 10, 11, 12. Tập trungvào một số kiến thức trọngtâm của kì thi THPT quốc đài tư vấn 1900 58-58-12Là các khóa học trang bị toàndiện kiến thức theo cấu trúc củakì thi THPT quốc gia. Phù hợpvới học sinh cần ôn luyện các khóa học tập trung vàorèn phương pháp, luyện kỹnăng trước kì thi THPT quốcgia cho các học sinh đã trảiqua quá trình ôn luyện nhóm các khóa học tổngôn nhằm tối ưu điểm số dựatrên học lực tại thời điểmtrước kì thi THPT quốc gia1, 2
I. Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.II. Dàn bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.1. Phân tích các giá trị nội dung, tư Phân tích các giá trị trong nghệ thuật biểu hiện .3. Liên hệ, so sánh, bàn luận mở Đánh giá Các kiểu bài nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích.1. Kiểu bài nghị luận về một nhân vật Kiểu bài nghị luận về một tình huống Kiểu bài so sánh hai nhân vật văn Kiểu bài nghị luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm Kiểu bài nghị luận về giá trị hiện thực của tác phẩm Kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Cách làm bài nghị luận phân tích, cảm nhận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích – Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề, nghệ thuật và tư tưởng của một tác phẩm văn học cụ thể giá trị nội dung, nghệ thuật, tầm ảnh hưởng của tác phẩm – Những nhận xét, đánh giá, bình luận về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật, tư tưởng và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. – Các nhận xét, đánh giá và bình luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ xác đáng và lập luận thuyết phục. – Bài nghị luận về tác phẩm truyện cần có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lời văn chuẩn xác, trong sáng, gợi cảm. II. Dàn bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Mở bài – Giới thiệu về tác giả tên tuổi, vị trí trong nền văn học, đặc điểm phong cách sáng tác. – Giới thiệu về tác phẩm hoàn cảnh sáng tác tác phẩm hoặc xuất xứ đoạn trích, nội dung khái quát. – Đánh giá khái quát về tác phẩm đoạn trích tác phẩm tiêu biểu của nhà văn và của nền văn học. Thân bài 1. Phân tích các giá trị nội dung, tư tưởng. – Phân tích các luận điểm chính về nội dung của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực + Phân tích ý nghĩa nhan đề nếu nhan đề là đặc sắc, chứa đựng nội dung, tư tưởng của tác phẩm, đoạn trích. + Phân tích tình huống truyện và đánh giá nghệ thuật xây dựng tình huống truyện của nhà văn. + Phân tích hình tượng các nhân vật gắn liền với các chi tiết, sự kiện, diễn biến câu chuyện trong tác phẩm. + Phân tích các hình tượng nghệ thuật khác nếu có. 2. Phân tích các giá trị trong nghệ thuật biểu hiện . + Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình. + Nghệ thuật xây dựng kết cấu truyện tình huống, trật tự các sự kiện, mở đầu hoặc kết thúc. + Nghệ thuật khắc hoạ tâm lý nhân vật. + Đặc sắc về ngôn ngữ, giọng điệu, nghệ thuật trần thuật, lựa chọn vai kể,… 3. Liên hệ, so sánh, bàn luận mở rộng. – Liên hệ, so sánh với các tác phẩm cùng chủ đề. So sánh điểm giống và khác giữa các tác phẩm. 4. Đánh giá chung. – Giá trị nội dung, tư tưởng giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo. – Giá trị nghệ thuật mới mẻ, độc đáo. Kết bài – Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật, tư tưởng của tác phẩm và tầm ảnh hưởng tác động của tác phẩm trong nghệ thuật sáng tạo và đời sống văn học. * Lưu ý Việc triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện cảm xúc, ý kiến riêng của người viết. III. Các kiểu bài nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích. 1. Kiểu bài nghị luận về một nhân vật truyện. Mở bài – Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật cần nghị luận. – Nhận xét khái quát về nhân vật. Thân bài 1. Phân tích nội dung, tư tưởng – Trình bày vị trí của nhân vật trong tác phẩm nhân vật chính, chứa đựng nội dung, tư tưởng. – Phân tích lai lịch, ngoại hình nếu có của nhân vật → nhận xét, đánh giá. – Phân tích những phẩm chất nếu có của nhân vật → nhận xét, đánh giá. – Phân tích thân phận, cuộc đời và số phận nếu có của nhân vật → nhận xét, đánh giá. 2. Phân tích, đánh giá nghệ thuật biểu hiện – Nghệ thuật khắc họa nhân vật điển hình, ý nghĩa của hình tượng nhân vật trong tác phẩm. – Nghệ thuật khắc hoạ tâm lý nhân vật. + Nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ, giọng điệu,… 3. Liên hệ, so sánh, bàn luận mở rộng. – Liên hệ, so sánh với nhân vật trong các tác phẩm cùng chủ đề. – So sánh cách xây dựng nhân vật của nhà văn ở mỗi tác phẩm Kết bài – Đánh giá vẻ đẹp, sức sống của nhân vật trong văn học; tài năng, vị trí của nhà văn. – Tác động của hình tượng nhân cật/tác phẩm trong đời sống hôm nay. Xem thêm Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Phân tích hình tượng người anh hùng Quang Trung Nguyễn Huệ 2. Kiểu bài nghị luận về một tình huống truyện. a. Tình huống truyện là gì? – Tình huống truyện có thể hiểu là hoàn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện. – Tình huống truyện chỉ ra mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác; giữa hoàn cảnh và môi trường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách hay thân phận góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả. b. Các kiểu tình huống truyện thường gặp – Tình huống tâm trạng. – Tình huống hành động. – Tình huống nhận thức. * Lưu ý tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của tác phẩm truyện ngắn. Nó chính là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến cuộc sống hiện lên rõ nhất và ý nghĩa tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ một cách rõ nét nhất. c. Dàn bài Mở bài – Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách. – Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm. – Nêu vấn đề cần nghị luận tình huống truyện độc đáo. Thân bài 1. Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác. 2. Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó. + Mở đầu, diễn biến và kết thúc. + Ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm. – Bình luận về giá trị của tình huống làm nên thành công cho tác phẩm như thế nào, giá trị nghệ thuật mà nó mang lại. 3. Liên hệ, so sánh, bàn luận mở rộng. – So sánh, liên hệ cách xây dựng tình huống của tác phẩm truyện khác. 4. Đánh giá nghệ thuật xây dựng tình huống ở mỗi tác phẩm. Kết bài – Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm. – Cảm nhận của bản thân về tình huống đó. Xem thêm Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân Suy nghĩ về cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, giàu chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam 3. Kiểu bài so sánh hai nhân vật văn học. Mở bài – Giới thiệu 2 tác giả, tác phẩm và nhân vật. – Nêu vấn đề nghị luận điểm giống và khác nhau giữa hai nhân vật. Thân bài 1. Trình bày về đặc điểm nhân vật thứ nhất – Phẩm chất tốt đẹp. – Cuộc đời và số phận. → Đánh giá, nhận xét. 2. Trình bày về đặc điểm nhân vật thứ hai – Phẩm chất tốt đẹp. – Cuộc đời và số phận. → Đánh giá, nhận xét. 3. So sánh hai nhân vật. – Điểm giống nhau – Điểm khác nhau – Lý giải lý do/nguyên nhân khác biệt đó. 4. Bàn luận mở rộng vấn đề. Kết bài – Khẳng định ý nghĩa của hai nhân vật. – Đánh giá tài năng của hai nhà văn và khẳng định vị trí của hai nhân vật trong nền văn học và tác động của tác phẩm trong đời sống hôm nay. Đọc thêm So sánh hình tượng nhân vật Chí Phèo Chí Phèo của Nam Cao và người vợ nhặt Vợ Nhặt của Kim Lân So sánh hình tượng Huấn Cao trong Chữ người tử tù với ông lái đò trong Người lái đò sông Đà 4. Kiểu bài nghị luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm truyện. Mở bài – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. – Giới thiệu về giá trị nhân đạo. – Khái quát vấn đề nghị luận. Thân bài 1. Giới thiệu bối cảnh sáng tác. 2. Giải thích khái niệm nhân đạo + Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ. 3. Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm + Tố cáo chế độ thống trị đối với con người. + Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người. + Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người. + Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người. 4. Đánh giá về giá trị nhân đạo của tác phẩm. + Có giá trị thức tỉnh con người. + Mở đầu cho một xu hướng sáng tác hoặc trào lưu văn học. 5. Liên hệ, so sánh, bàn luận mở rộng. Kết bài – Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm. – Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó. Đọc thêm Suy nghĩ về nhân vật Thúy Kiều và giá trị nhân đạo của Truyện Kiều. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Tô Hoài, Ngữ văn 12 5. Kiểu bài nghị luận về giá trị hiện thực của tác phẩm truyện. Mở bài – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. – Giới thiệu về giá trị hiện thực. – Nêu nhiệm vụ nghị luận. Thân bài 1. Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác. 2. Giải thích khái niệm hiện thực + Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung thực. + Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử. – Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực + Phản ánh một cách trung thực và đầy đủ đời sống xã hội, lịch sử. + Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người. + Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo hay ca ngợi xã hội, chế độ. 3. Đánh giá về giá trị hiện thực của tác phẩm. 4. Đánh giá ngòi bút nghệ thuật của nhà văn. Kết bài – Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm. – Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó. Xem thêm Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và vẻ đẹp thấm mĩ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” củaThạch Lam. 6. Kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Mở bài – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung ý kiến, nhận định hướng tới. – Trích dẫn lại ý kiến/nhận định đó. Thân bài 1. Giải thích nội dung, ý nghĩa của ý kiến/nhận định. 2. Chứng minh, làm rõ ý kiến/nhận định bằng các giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 3. Đánh giá, nhận xét về ý kiến 4. Liên hệ, so sánh, bàn luận mở rộng. * Triển khai các luận điểm, vận dụng các thao tác phân tích, chứng minh để làm rõ nhận định. Kết hợp so sánh, bàn luận để làm rõ. Kết bài – Khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa. Đọc thêm Qua truyện ngắn Chí Phèo, hãy làm sáng tỏ ý kiến “Nghệ thuật không là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối! Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp người lầm than” Trăng Sáng – Nam Cao Từ hiểu biết về Truyện Kiều, hãy làm rõ ý kiến “Máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm ở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng thấm thía ngậm ngùi, đau đớn như đứt ruột” Mộng Liên Đường Chủ Nhân
Viết bài văn cảm nhận, phân tích về chi tiết trong tác phẩm văn học là một dạng đề tương đối khó với học sinh lớp 11 và lớp 12. Hiểu rõ được điều đó trong bài viết dưới đây THPT Nguyễn Đình Chiểu giới thiệu đến các bạn Cách viết bài văn cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm văn học. Thông qua tài liệu này các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, nhanh chóng nắm được cách làm văn để viết văn ngày một hay hơn. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm Cách viết đoạn văn nghị luận 200 đang xem Cách viết bài văn cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm văn học I. Khái quát về dạng đề cảm nhận/ phân tích chi tiết trong tác phẩm Dạng đề cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm là dạng đề tương đối khó với học sinh. Trong sách giáo khoa lớp 12 chưa có bài nào hướng dẫn cụ thể cách làm bài và dàn ý cho dạng đề cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm. Vì thế để học sinh làm tốt được những bài làm văn dạng như trên quả thực là điều rất khó khăn. Thực tế trong những năm qua, có rất nhiều đề thi liên quan đến việc phân tích/ cảm nhận/ so sánh chi tiết trong tác phẩm. Chẳng hạn Đề 1 Trong đoạn cuối truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì? Đề 2 Đề thi Đại học khối C 2011- 2012. Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, việc Mị nhìn thấy “dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ diễn ra trong hoàn cảnh nào? sự việc ấy có ý nghĩa gì đối với tâm lí của nhân vật Mị? Đề 3 Đề thi Đại học khối D năm 2010 Cảm nhận của anh/chị về chi tiết bát cháo hành mà nhân vật Thị Nở mang cho Chí Phèo Chí Phèo- Nam Cao và chi tiết “ấm nước đầy và nước hãy còn ấm” mà nhân vật Từ dành sẵn cho Hộ Đời thừa – Nam Cao. Đề 4 Đề thi Đại học khối C năm 2012 Truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh “Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa và vắng người lại qua”. Ngữ văn 11. Tập 1, NXB GDVN 2011. Tr 115. Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. Ngữ văn 11. Tập 2, NXB GDVN 2011. Tr 32. Cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa của những hình ảnh kết thúc trên. Đề 5. Đề thi thử THPT Quốc gia SGD Nam Định năm 2015 Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài kết thúc bằng hình ảnh “Hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.” Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. Cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa của những hình ảnh kết thúc trên. Đề 6 Trong tác phẩm “Chí Phèo” Nam Cao, sau khi đến với Thị Nở, sáng mai ra, Chí Phèo nghe thấy “Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng người nói của những người đi chợ, anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy…Chao ôi là buồn”. Trích “Chí Phèo”- Nam Cao. Ngữ văn 11 Tập 1, NXBGDVN. 2014. Tr 149 Trong tác phẩm “Vợ nhặt” Kim Lân, sau khi có vợ, sáng hôm sau, Tràng “…Bỗng vừa chợt nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa mới thay đổi mới mẻ khác lạ ……. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. Trích “Vợ nhặt”- Kim Lân. Ngữ văn 12 Tập 2, NXBGDVN. 2014. Tr 30 Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn trên. Đề 7 Cảm nhận về chi tiết “bát cháo hành” Chí Phèo- Nam Cao và chi tiết “nồi chè cám” Vợ nhặt- Kim Lân để thấy được giá trị củ những chi tiết nghệ thuật này. Đề 8. Sau khi nhận được bát cháo hành từ tay Thị Nở, Chí Phèo bảo với thị Hay mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11. Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân Ngữ văn 12, sau khi đãi người đàn bà bốn bát bánh đúc, Tràng cười và nói với thị Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa của những câu nói trên. II. Cách làm dạng đề cảm nhận/ phân tích chi tiết trong tác phẩm I. Mở bài Giới thiệu chi tiết và vấn đề cần bàn luận Với dạng đề về chi tiết có thể dẫn dắt từ sự thành công của tác phẩm được làm nên từ những chi tiết “đắt”, từ đó mà dẫn dắt đến chi tiết cần bàn luận. II. Thân bài 1. Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm giống như các dạng đề khác về tác phẩm. 2. Khái quát về chi tiết và vai trò của chi tiết trong tác phẩm văn chương trong truyện ngắn Vai trò của chi tiết trong tác phẩm văn học Chi tiết nghệ thuật có tính tạo hình, chi tiết gắn liền với quan niệm nghệ thuật về con người, chi tiết có vai trò biểu lộ tư tưởng, chủ đề tác phẩm. Chi tiết đóng vai trò làm tiền đề cho sự phát triển của cốt truyện. 3. Dẫn dắt cụ thể hoàn cảnh dẫn đến chi tiết. Tất cả các chi tiết đều được xuất hiện trong hoàn cảnh cụ thể nhất là các chi tiết quan trọng thường xuất hiện trong một hoàn cảnh tình huống đặc biệt- Tóm tắt các sự việc phần trước đó để dẫn đến chi tiết cần bàn luận bằng một đoạn văn ngắn khoảng 7- 10 dòng Chú ý dẫn dắt ngắn gọn, chọn những sự việc then chốt có liên quan chặt chẽ đến mạch vận động của tác phẩm và có ý nghĩa trực tiếp đến chi tiết bàn luận. Tránh lan man. Cụ thể – Chi tiết ấy thuộc phần nào của tác phẩm. – Tình huống dẫn đến chi tiết. – Đưa ra cụ thể hình ảnh, chi tiết cần phân tích. 4. Phân tích cụ thể nội dung, nghệ thuật để rút ra nghĩa của chi tiết. * Đây là phần quan trọng nhất và thường rất khó bởi dung lượng chi tiết thì thật ít lại đòi hỏi các em phải suy luận, phân tích có chiều sâu. Học sinh phải có kiến thức và kĩ năng thật tốt. Muốn vậy, giáo viên phải định hướng cho học sinh biết cách khai thác vấn đề, phải biết phát huy trí tưởng tượng phong phú, phát huy trường liên tưởng. Bản chất của văn chương là sự sáng tạo nên cần có sự cảm nhận phong phú sáng tạo của học sinh sống cũng cần phải bám vào mạch truyện, vào các yếu tố liên quan để hiểu về chi tiết cũng như hiểu được chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Phải gắn chi tiết ấy vào chỉnh thể của tác phẩm và phong cách của nhà văn. A. Phân tích nội dung a1. Phải thấy rõ chi tiết ấy nói về điều gì? Cần cắt nghĩa rành rọt về chi tiết đó. Phải đặt trong từng tình huống cụ thể để hiểu sâu nội dung, ý nghĩa. Như chi tiết “giọt nước mắt của A Phủ” phải đặt vào hoàn cảnh A Phủ là một chàng trai rất gan bướng không dễ gì anh sẽ khóc nên chi tiết này có thể thấy nó đã thể hiện nỗi đau đớn, tủi cực đến tận cùng của nhân vật. hay phải đặt vào hoàn cảnh xã hội để hiểu ý nghĩa của chi tiết. Cũng với chi tiết “giọt nước mắt của A Phủ” phải thấy được hoàn cảnh của người nông dân miền núi dưới ách thống trị của bọn địa chủ phong kiến lúc bấy giờ. Bọn địa chủ, phong kiến luôn đè nén con người khiến họ phải chịu bao cảnh ngang trái, bất công. a2. Bình sâu các từ ngữ quan trọng. Trong cách “chi tiết đắt”, các nhà văn thường đặc tả qua một số từ ngữ then chốt để làm nổi bật tư tưởng. Có những từ ngữ gợi giá trị tạo hình như từ ngữ trong chi tiết về giọt nước mắt của bà cụ Tứ “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” Vợ nhặt- Kim Lân hay hình ảnh mười đầu ngón tay Tnú bị bốc cháy “Một ngón tay Tnú bốc cháy. hai ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh, mười ngón tay bây giờ đã trở thành mười ngọn đuốc”. Có những từ ngữ làm nổi bật những xúc cảm như trong truyện ngắn “Đôi mắt” của Nam Cao khi nhà văn nói về thái độ của Hoàng với người nông dân “Nổi khinh bỉ của anh phì ra cả ngoài nét mặt theo cái bĩu môi dài thườn thượt, mũi anh nhăn lại như ngửi thấy mùi xác thối”. Chỉ khi học sinh biết chú ý vào các từ ngữ then chốt có sức gợi thì mới làm nổi bật nội dung cụ thể của chi tiết và cảm xúc của người viết. a3. Phân tích sâu ý nghĩa gợi ra từ chi tiết đó cho phép học sinh có những cảm nhận, liên tưởng phong phú sao cho vẫn phù hợp với mạch truyện và góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Khi phân tích hình ảnh ngọn lửa trên mười đầu ngón tay của Tnú, học sinh có những cảm nhận và liên tưởng – Ngọn lửa bốc cháy trên mười đầu ngón tay của Tnú như thể hiện nỗi đau đớn tận cùng của Tnú và cũng là nỗi đau của toàn dân tộc khi kẻ thù sang xâm lược. Nhà văn đã miêu tả “Một ngón tay Tnú bốc cháy, hai ngón, ba ngón…”. Ngôn ngữ giàu sức tạo hình để ta hình dung ra hình ảnh những ngón tay Tnú cứ bén dẫn, bén dần lần lần một ngón, hai ngón…Nhà văn lại nói thêm Không có gì đượm bằng cây xà nu. Lửa bắt rất nhanh, mười ngón tay đã trở thành mười ngọn đuốc. Ngọn lửa ấy lan thật nhanh và ngay trong chốc lát mười ngón tay ấy đã bùng lên bốc cháy…Nỗi đau như đến tận cùng. Đau đớn cực độ khi Tnú không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay mà anh cảm thấy lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng, máu anh mặn chát ở đầu lưỡi, răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Lúc này nỗi đau ấy không chỉ ở mười đầu ngón tay nữa mà ngọn lửa ấy như thiêu đốt toàn cơ thể anh, anh đang cố kìm nén nỗi đau. Đó còn là hình ảnh tố cáo tội ác tày trời của giặc Mĩ, chúng đã tàn sát hủy diệt cuộc sống của nhân dân ta. Chúng còn giết bà Nhan, anh Xút, anh Quyết và bao nhiêu người dân vô tội khác nữa. Chúng đã biến cây xà nu vốn thân thuộc gần gũi, vốn là bạn của mọi nhà giờ đây lại thiêu đốt nhân dân. Dưới sự tàn bạo của chúng tất cả đều trở nên đáng sợ Liên hệ với tội ác của giặc Minh ở thế kỉ XV “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànVùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi – Ngọn lửa ngùn ngụt bốc cháy cũng là ngọn lửa của lòng căm thù trong mỗi người dân Việt Nam. Bọn thằng Dục thiêu đốt mười đầu ngón tay của Tnú là để uy hiếp tinh thần của nhân dân. Chúng đe dọa người dân “xem hãy coi bàn tay thằng Tnú”, chúng muốn người dân Tây Nguyên nhìn vào đó mà sợ, mà không dám đấu tranh nhưng ngược lại nhìn vào đó họ không sợ hãi bọn giặc mà chỉ thấy thương cho Tnú và căm giận sục sôi với quân thù và họ sẽ đứng lên đấu tranh chống lại kẻ thù tàn ác, trả thù cho những người dân đã chịu đau thương và đã hi sinh. –Mười ngón tay đã trở thành mười ngọn đuốc. Không phải ngẫu nhiên mà nhà văn Nguyễn Trung Thành ví ngọn lửa ấy như những ngọn đuốc bởi ngọn đuốc vốn thật gần gũi với buôn làng Tây Nguyên, nó soi sáng trong đêm tối nơi núi rừng. Và ngọn đuốc thường có ý nghĩa nói về ý nghĩa soi đường, tinh thần đấu tranh. Lúc này mười ngọn đuốc ấy kết thành một bó đuốc rực sáng để khích lệ và cổ vũ tinh thần đấu tranh. Đặc biệt bó đuốc ấy như ánh sáng soi đường cho cả dân làng đứng lên đấu tranh Liên hệ với trái tim Đan cô. Ngọn lửa ấy cũng đã báo hiệu cuộc Đồng Khởi của người dân Tây Nguyên, họ cùng nhất loạt đứng lên đấu tranh và chiến thắng. a4. Phải có sự so sánh, mở rộng liên hệ với các chi tiết khác ở tác phẩm cũng như các chi tiết có liên quan ở các tác phẩm khác. Các chi tiết trong tác phẩm bao giờ cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các chi tiết khác. Khi tìm hiểu chi tiết, hình ảnh nào đó ta đặt nó trong mối liên hệ với các chi tiết khác trong tác phẩm để thấy một mạch thống nhất. Hay khi liên hệ với các chi tiết trong các tác phẩm khác thì lại để thấy được sự kế thừa cũng như sự sáng tạo trong sáng tác văn chương. Như khi phân tích về giọt nước mắt của A Phủ có thể liên hệ với giọt nước mắt của Hộ trong “Đời thừa”. Nam Cao đã miêu tả giọt nước mắt của nhân vật Hộ “Nước mắt hắn bật ra như nước một quả chanh người ta bóp mạnh”. “Hắn khóc. Hắn khóc nức nở, khóc như thể không ra tiếng khóc”. Hay nước mắt của Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên “Hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt”. Ở đây đều là giọt nước mắt của những người đàn ông đau khổ nhưng có hoàn cảnh và số phận khác nhau. Nếu như giọt nước mắt của Chí Phèo là sự cảm động khi được Thị Nở chăm sóc, giọt nước mắt của Hộ là ân hận khi nhận ra hành động thô bạo của mình với vợ con thì giọt nước mắt của A Phủ lại là nỗi đau đớn, tủi cực của người nông dân khi bị áp bức. Cũng cùng cách thức so sánh liên hệ ấy khi nói về giọt nước mắt của bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân ta có thể liên hệ đến câu thơ “Tuổi già hạt lệ như sươngHơi đâu ép lấy hai hàng chứa chan” “Khóc Dương khuê”- Nguyễn khuyến. Phân tích nghệ thuật xây dựng chi tiết gắn với nét đặc trưng trong phong cách của nhà văn – Bút pháp miêu tả như bút pháp hiện thực chi tiết kết thúc truyện Chí Phèo, bút pháp lãng mạn cách mạng chi tiết kết thúc truyện “Vợ nhặt”, bút pháp của khuynh hướng sử thi chi tiết về hình ảnh rừng xà nu cuối tác phẩm “Rừng xà nu” – Nét đặc trưng trong ngôn ngữ Ngôn ngữ giản dị như trong tác phẩm của Kim Lân, ngôn ngữ hào hùng tráng lệ như trong “Rừng xà nu”, ngôn ngữ đậm màu sắc triết lí như trong tác phẩm của Nam Cao…, ngôn ngữ đậm sắc thái Nam Bộ trong “Những đứa con trong gia đình” Nguyễn Thi… Đánh giá ý nghĩa của chi tiết đó trong hệ thống toàn bộ tác phẩm. Chi tiết quan trọng ấy làm cho mạch truyện trở nên thống nhất và giữ vai trò chủ đạo làm nên ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm. Thể hiện rõ phong cách của tác giả. III. Chi tiết đặc sắc trong tác phẩm lớp 11- 12, ôn thi THPT Quốc gia Tác phẩm “Hai đứa trẻ”- Thạch Lam cần lưu ý đặc biệt các chi tiết, hình ảnh ngọn đèn con của chị Tí, đoàn tàu đi qua phố huyện vào mỗi đêm. Tác phẩm “Chí Phèo” – Nam Cao cần chú ý chi tiết, hình ảnh Bát cháo hành của Thị Nở, giọt nước mắt của Chí Phèo, cái lò gạch bỏ không…. Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài cần chú ý chi tiết, hình ảnh Tiếng sáo đêm xuân, giọt nước mắt của A Phủ…… Tác phẩm “Vợ nhặt”- Kim Lân cần chú ý chi tiết, hình ảnh Bát bánh đúc, nồi cháo cám chè khoán, đoàn người phá kho thóc Nhật và lá cờ đỏ ……. Tác phẩm “Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành cần chú ý chi tiết, hình ảnh Lời nói của cụ Mết “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”, bàn tay Tnú, rừng xà nu bạt ngàn cuối tác phẩm……… Tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”- Nguyễn Thi cần chú ý chi tiết, hình ảnh cuốn sổ gia đình, lời khen của chú Năm với Việt và Chiến, chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi chú Năm…… Chiếc thuyền ngoài xa chú ý chi tiết bức ảnh nghệ thuật. IV. Bộ đề nghị luận về chi tiết trong tác phẩm văn học 1. Chi tiết “bát cháo hành” trong Chí Phèo -Nam Cao 2. Chi tiết “Tiếng chửi của Chí Phèo” trong Chí Phèo – Nam Cao 3. Chi tiết “nụ cười và nước mắt”, chi tiết “nồi cháo cám” trong Vợ nhặt – Kim Lân 4. Chi tiết “đoàn tàu” trong Hai đứa trẻ – Thạch Lam 5. Chi tiết “căn buồng Mị nằm” và chi tiết “tiếng sáo đêm xuân” trong Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài 6. Chi tiết “Nắm lá ngón” trong “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài 7. Chi tiết “đôi bàn tay Tnú” trong Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành. 8. Chi tiết “tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm” trong Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu 9. Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bát bánh đúc trong truyện ngắn“Vợ nhặt” của Kim Lân 10. Cảm nhận về hình ảnh tiếng sáo đêm xuân trong “Vợ chồng A Phủ” 11. Cảm nhận hình ảnh Rừng xà nu xuất hiện ở đoạn mở đầu và kết thúc tác phẩm 12. Cảm nhận về hình ảnh giọt nước mắt của chí Phèo và A Phủ Đăng bởi THPT Nguyễn Đình Chiểu Chuyên mục Tài Liệu Lớp 11
Update 3/1/2019 Biên tập từ Nguồn Đề DEMO Bàn về chị Dậu trong tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố, nhà văn Nguyễn Tuân viết “Ngô Tất Tố đã đưa ra, đã dám đưa ra một nhân vật đàn bà nông thôn khỏe khoắn, lành mạnh như chị Dậu”. Hãy phân tích nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” để làm sáng tỏ ý kiến trên. PHẦN 1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC. – Nhân vật là linh hồn của cả một tác phẩm, mang chở nội dung phản ánh, tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, là nơi kí thác quan niệm về con người, về nhân sinh của nhà văn. Một nhân vật văn học lớn bao giờ cũng thể hiện một số phận, một quan niệm nhân sinh độc đáo và thường điển hình cho một tầng lớp xã hội, một giai cấp, thậm chí một thời đại. Với dạng đề yêu cầu phân tích nhân vật thì nhiệm vụ của chúng ta là làm sáng tỏ những đặc điểm của nhân vật đó, đồng thời thể hiện được “ý đồ” mà tác giả muốn gửi gắm khi xây dựng nhân vật ấy. – Nhân vật trong tác phẩm văn học là “con đẻ”, là sản phẩm sáng tạo của một nhà văn nhất định. Nó là kết quả của một quá trình khám phá, chiêm nghiệm. Nó là sản phẩm từ sự tổng hợp, nhào nặn. Cũng do thế, nhân vật mang dấu ấn của cá nhân sáng tạo ra nó. Phân tích nhân vật còn để nhận ra tài năng, đặc điểm bút pháp của nhà văn, để thêm thú vị khi thưởng thức một giá trị thẩm mĩ. Không ít học sinh còn đối chiếu máy móc nhân vật với hiện thực lịch sử, với sự thực cuộc đời để đánh giá đúng, sai, hay, dở mà quên đi một sự thực khác nhân vật có thể mang màu sắc “siêu thực”, có thể đi lối riêng theo cách dẫn dắt, theo ý đồ và bút pháp nghệ thuật của nhà văn. – Một nhân vật văn học thành công cũng như một con người sinh động ngoài đời vậy. Đó là “con người này” trong sự phân biệt với con người khác. Nó có tính cách riêng, số phận riêng không thể lẫn. Bởi thế, suy cho cùng, phân tích một nhân vật làm sáng tỏ một tính cách, một số phận. Song vấn đề là nhà văn không trực tiếp bước vào tác phẩm mà nói lên điều ấy. Tính cách, số phận nhân vật hiện lên sinh động trong tác phẩm qua nhiều phương diện cụ thể. Đó chính là 6 phương diện chúng ta cần lưu ý ở phần 3. PHẦN 2 NHỮNG ĐIỀU CẦN TRÁNH KHI LÀM DẠNG ĐỀ PHÂN TÍCH/ CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC – Thứ nhất, biến bài phân tích nhân vật thành một bài miêu tả. Quá trình phân tích một nhân vật văn học cần gắn với sự cảm thụ, đánh giá bút pháp nghệ thuật miêu tả của nhà văn. Chữ phân tích ở đây không nên hiểu chỉ là một thao tác nghị luận chỉ ra các đặc điểm của nhân vật mà bao hàm cả sự nhận xét, đánh giá bằng cảm thụ, suy nghĩ của mình. – Thứ hai, bài phân tích nhân vật chỉ dừng ở cấp độ cụ thể mà không nâng lên tầm khái quát để rút ra tư tưởng, quan niệm của nhà văn. Nên nhớ rằng khi xây dựng một nhân vật nhất là nhân vật chính, bao giờ nhà văn cũng muốn gửi gắm qua đó một cách nhìn nhận về xã hội, một quan niệm nhân sinh. Nếu phân tích nhân vật mà chỉ dừng ở nhân vật nghĩa là chưa ý thức được vị trí của nhân vật ấy trong chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. PHẦN 3 DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN PHÂN TÍCH/ CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC I. Mở bài + Giới thiệu tác giả đề tài, phong cách, đánh giá…, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, giá trị…. + Giới thiệu vấn đề nghị luận. II. Thân bài 1. Giải thích nhận định đặt ra ở đề bài nếu có 2. Lần lượt phân tích/ cảm nhận về các phương diện của nhân vật theo yêu cầu đề. Vd * Lai lịch – Đây là phương diện đầu tiên góp phần hình thành đặc điểm tính cách, chi phối con đường đời của nhân vật, cũng như mục đầu tiên ta thường khai trong bản “Sơ yếu lí lịch” là thành phần xuất thân, hoàn cảnh gia đình vậy. – Lưu ý không phải tác phẩm nào chúng ta cũng cần phải chú ý đến lai lịch của nhân vật. Chúng ta chỉ chú ý đến lai lịch của nhân vật khi đó là một dụng ý của nhà văn trong việc khắc họa số phận và tính cách của nhân vật mà thôi. *Ngoại hình – Trong văn học, nhà văn miêu tả ngoại hình nhân vật thường với hai mục đích + Thứ nhất, để cá thể hóa nhân vật, nghĩa là tạo ấn tượng riêng về nhân vật ấy không thể lẫn vào các nhân vật khác. + Thứ hai, qua vẻ bề ngoài mà phần nào hé mở tính cách, bản chất của nhân vật ấy. Một nhà văn có tài thường chỉ qua một số nét khắc họa chấm phá có thể giúp người đọc hình dung ra diện mạo, tư thế cùng bản chất của một nhân vật nào đó. Khi cảm nhận, phân tích ngoại hình nhân vật cần thấy rằng phần lớn trường hợp, đặc điểm tính cách, chiều sâu nội tâm được thống nhất với vẻ bề ngoài. Song cũng có những trường hợp cái bên trong và vẻ bên ngoài của nhân vật “trật khớp”, thậm chí trái ngược nhau. Trong phân tích nhân vật, cần qua các chi tiết ngoại hình mà “đọc” đúng nội tâm, bản chất của đối tượng. * Ngôn ngữ – Qua lời ăn tiếng nói, qua cách dùng từ, giọng điệu của một người, chúng ta có thể nhận ra nghề nghiệp, trình độ văn hóa, nhận ra tính cách của con người ấy. – Ngôn ngữ của nhân vật văn học thành công thường được cá thể hóa cao độ, nghĩa là mang đậm dấu ấn của một cá nhân. Nhà văn có tài là người biết sống với nhiều nhân vật, nắm bắt được nhiều kiểu ngôn ngữ. * Nội tâm – Khi phân tích nhân vật cần quan tâm đến thế giới bên trong với những cảm giác, cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ… Thế giới bên trong này thường tương tác với thế giới bên ngoài môi trường thiên nhiên, sự biến chuyển của đời sống xã hội, quan hệ và hành vi của các nhân vật khác xung quanh đồng thời cũng có quy luật vận động riêng của nó. – Một nghệ sĩ tài năng thường cũng là một bậc thầy trong việc nắm bắt và diễn tả tâm lí con người. Miêu tả chân thực, tinh tế đời sống nội tâm nhân vật là chỗ thử thách tài nghệ nhà văn và cảm nhận, phân tích được một cách kĩ lưỡng, thuyết phục mặt này cũng thành nơi chứng tỏ năng lực của người phân tích tác phẩm. * Cử chỉ, hành động – Bản chất của con người ta bộc lộ chân xác, đầy đủ nhất qua cử chỉ, hành động. Phân tích nhân vật, vì thế, cần tập trung khai thác kĩ phương diện này. Đó là sự thật hiển nhiên. – Nhưng đáng chú ý là bản chất nhân vật không chỉ bộc lộ ở việc nhân vật ấy làm mà còn qua cách làm việc đó của nhân vật nữa. * Lời các nhân vật khác về nhân vật Để khắc họa tính cách, bản chất một nhân vật, nhà văn còn mượn lời nói, lời đánh giá của các nhân vật khác. Lắm khi, nhà văn còn “tổ chức” cho các nhân vật khác thảo luận, bàn bạc về nhân vật ấy. ⛔ LƯU Ý – Mỗi nhân vật được nhà văn xây dựng theo một phương thức riêng. Có nhân vật thiên về hành động ví dụ Trương Phi – Tam quốc diễn nghĩa, có nhân vật thiên về diễn biến tâm trạng và hành động Mị – Vợ chồng A phủ, hoặc có nhân vật lại thiên về diễn biến tâm trạng Bà cụ Tứ- Vợ nhặt, hoặc có những nhân vật kịch Trương Ba, Vũ Như Tô lại thiên về lời nói và hành động kịch. Bên cạnh đó, không phải bất cứ nhân vật nào cũng được nhà văn thể hiện đầy đủ các phương diện lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, cử chỉ, hành động, qua lời các nhân vật khác. Tùy trường hợp mà có chỗ nhiều, chỗ ít, chỗ đậm, chỗ nhạt. Bởi thế, không phải cứ máy móc tìm đủ, phân tích đủ mà cần biết tập trung, xoáy sâu vào các phương diện thành công nhất của tác phẩm hoặc xoáy vào khía cạnh mà vấn đề nghị luận đặt ra. Đề bài yêu cầu phân tích một khía cạnh của nhân vật Ví dụ phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên” thì chỉ chú ý phân tích kĩ khía cạnh đó để làm nổi bật vấn đề. Không sa đà kể lể về cuộc đời, hoàn cảnh sống, ngoại hình,… của nhân vật. Đề bài yêu cầu phân tích nhân vật để chứng minh nhận định thì cần chú ý phân tích những khía cạnh của nhân vật để làm nổi bật vấn đề, chứng minh, làm rõ nhận định đó. – Cũng không cứ phải tuần tự theo sáu phương diện như thế mà có thể sắp xếp theo cách riêng, sao cho bài văn của mình hấp dẫn. – Trong quá trình phân tích có thể so sánh với nhân vật khác chỉ ra nét tương đồng hoặc khác biệt để làm nổi bật vấn đề. Chú ý so sánh với các nhân vật có điểm tương đồng hoặc cùng thời kì, cùng chủ đề… – Để có căn cứ phân tích, để có chất liệu làm bài, khi đọc tác phẩm cần ghi nhớ các chi tiết, các hình ảnh về từng phương diện ấy. 3. Đánh giá về nhân vật – Ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. – Nghệ thuật xây dựng nhân vật Khác với phân tích cả tác phẩm, đề bài dạng này chỉ yêu cầu phân tích nhân vật. Cho nên, phần nghệ thuật nên chăm chút cho những thủ pháp giúp nhân vật trở nên điển hình, ví dụ như + Nghệ thuật xây dựng cốt truyện giúp nhân vật bộc lộ tính cách. + Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. + Kết cấu. + Nghệ thuật xây dựng các tuyến nhân vật khác … III. KẾT BÀI – Tổng kết, khẳng định lại vấn đề 1 đặc điểm điển hình của nhân vật. 2 đặc điểm/phong cách/ bút pháp nổi trội của tác giả trong việc xây dựng thành công nhân vật. => Khẳng định giá trị của tác phẩm và sự đúng/ sai của vấn đề cần nghị luận với dạng bài nêu suy nghĩ về 1 nhận định. ————- BÀI LÀM MINH HỌA ĐỀ BÀI Bàn về chị Dậu trong tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố, nhà văn Nguyễn Tuân viết “Ngô Tất Tố đã đưa ra, đã dám đưa ra một nhân vật đàn bà nông thôn khỏe khoắn, lành mạnh như chị Dậu”. Hãy phân tích nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” để làm sáng tỏ ý kiến trên.
cách làm văn cảm nhận