Bởi nếu nguồn nước bị ô nhiễm, bị nhiễm các kim loại nặng sẽ không an toàn. Có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, hệ thần kinh. Ngay dưới đây là một số cách xử lý tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước: Sử dụng máy lọc nước ion kiềm Trim ion Máy lọc nước ion kiềm Trim ion giúp loại bỏ các kim loại nặng hiệu quả
Cần sử dụng ứng dụng sinh hoạt, sự hỗ trợ của thực vật thủy sinh hoặc vi khuẩn để làm sạch nguồn nước bị nhiễm kim loại nặng. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ áp dụng để xử lý nước thải ra ngoài, không dùng cho nước uống. Dùng chất xúc tác quang Cách đơn giản và tiết kiệm là sử dụng chất xúc tác quang để làm sạch nguồn nước.
Hệ thống lọc tổng Vinfil - giải pháp xử lý kim loại nặng hàng đầu. Hệ thống lọc nước Vinfil thuộc top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em năm 2021. Vinfil được đánh giá là sản phẩm lọc nước thông minh nhất hiện nay. Ngoài gia đây là phương pháp
Ông Đỗ Xuân Cương, Giám đốc Văn phòng Các chương trình trọng điểm nhà nước đến kiểm tra một mô hình ứng dụng cây xanh làm sạch đất nhiễm kim loại nặng. Ở xã Hà Thượng, sau khi trồng các loại cây làm sạch đất, sau hơn 2 năm, hàm lượng As còn lại trong đất chỉ
Từ thực tế trên, PGS.TS. Bùi Thị Kim Anh và nhóm nghiên cứu Viện Công nghệ môi trường đã tiến hành nhiệm vụ "Nghiên cứu xử lý kim loại nặng (Fe, Mn) trong nước thải mỏ than bằng phương pháp chuyển hóa sinh học kết hợp với bãi lọc trồng cây nhân tạo", mã số
mr0pEs7. Kim loại nặng là chất ô nhiễm phổ biến nhất hiện nay, nó tồn tại trong nguồn nước hay thậm chí là trong thực phẩm mà chúng ta dùng hàng ngày. Tùy với mức độ ô nhiễm mà nó có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người hay không? Trong bài viết này, Ocany sẽ làm rõ khái niệm và tác hại của kim loại nặng. Đồng thời chia sẻ những cách xử lý, thải độc kim loại nặng trong nước. Kim loại nặng là gì? Tác hại và cách xử lý hiệu quả Kim loại nặng là gì? Khái niệm kim loại nặng được quy ước là những nguyên tố có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3. Chúng thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng và có khối lượng nguyên tử hoặc số hiệu nguyên tử lớn. Kim loại nặng được chia thành 3 nhóm, dựa trên những tính chất ở nhiệt độ thường Nhóm 1 – kim loại độc Hg, Zn, Cr, Pb, Ni, Cu, As, Cd, Sn, Co,… Nhóm 2 – kim loại quý Ru, Au, Ag, Pd, Pt,… Nhóm 3 – kim loại phóng xạ Am, Th, Ra, U,… Theo các chuyên gia, khi ở dạng nguyên tố, các kim loại nặng không gây hại nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, với ở nồng độ cao và tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Trong tự nhiên, kim loại nặng “có mặt” trong đất và nước. Quá trình công nghiệp hóa, khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng gây ô nhiễm môi trường đã làm nồng độ của chúng tăng cao. Nồng độ kim loại cao có thể gây nguy hiểm cho cơ thể và sức khỏe Mặt khác, kim loại nặng vẫn đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể con người. Ở hàm lượng và nồng độ cho phép, các nguyên tố kim loại có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất diễn ra thuận lợi. Các nguyên tố khác nhau sẽ có một hàm lượng cho phép khác nhau. Chẳng hạn thuỷ ngân là mg/l, Cadimi là 0,003mg/l, crom là 0,005 mg/l, kẽm là 3mg/l, đồng là 2mg/l,…. >>> Xem thêm Mạch nước ngầm là gì? Mạch nước ngầm có sạch không? Các loại kim loại nặng thường có trong nước Trước khi trở thành nguồn nước mà mọi người thường dùng, mạch nước đã phải trải qua nhiều “hành trình gian nan”. Những chặng đường đó có cuốn theo nhiều nguy cơ nhiễm kim loại nặng. Một số kim loại thường xuất hiện trong nguồn nước bao gồm Thạch tín Thạch tín hay còn gọi là Asen, mang ký hiệu hóa học là As. Kim loại này có thể tồn tại trong nhiều môi trường như đất, nước, không khí và thực phẩm. Quá trình luyện kim, khai thác khoáng sản, đốt than và sử dụng thuốc trừ sâu có thể làm giải phóng thạch tín ra ngoài môi trường tự nhiên, gây nên tình trạng ô nhiễm. Tin buồn là loại kim loại cực độc này có thể thâm nhập vào cơ thể thông qua da, hệ hô hấp và quá trình ăn uống. Thạch tín có thể xâm nhập vào cơ thể qua hệ hô hấp, da và ăn uống Tiêu thụ nước có hàm lượng thạch tín vượt ngưỡng quy định, sẽ gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe như Ngộ độc Tăng sắc tố cơ thể Ung thư Nhiễm độc gan Suy giảm hệ miễn dịch Mặt khác, ở nồng độ thấp Asen có khả năng kích thích sinh trưởng ở động thực vật. Ngưỡng Asen được cho phép trong nước đóng chai là 10 µg/L. Chì Chì có ký hiệu hóa học là Pb, là một trong những kim loại nặng nguy hiểm với con người. Kim loại này có thể tồn tại trong không khí, thực phẩm và nguồn nước ô nhiễm. Theo các nghiên cứu, chì xuất hiện trong nước thường là do sự ăn mòn đường ống và nước thải công nghiệp từ các hoạt động sản xuất. Chì xuất hiện trong nước thường là do sự ăn mòn đường ống Khi vào cơ thể, chì phát tán chất độc đến các bộ phận theo hệ tuần hoàn. Tùy vào mức độ nhiễm độc chì nặng hay nhẹ mà có thể dẫn đến những vấn đề như Rối loạn hệ thống tủy xương Đau bụng dữ dội Viêm thận, viêm khớp Cao huyết áp, tai biến Khả năng sinh sản Tử vong nếu nhiễm nặng Đối với các sản phẩm nước đóng chai, ngưỡng hàm lượng chì cho phép là 10 µg/L theo quy chuẩn về nước sinh hoạt của Bộ Y Tế. Crom Crom là một trong những hợp chất khá phổ biến, thường tồn tại trong môi trường sản xuất công nghiệp, đa phần là từ nước thải công nghiệp của các hoạt động sản xuất. Hợp chất này khá phổ biến trong ngành sản xuất nhựa, da giày, đốt hóa thạch hay mạ kim loại. Crom thường tồn tại trong nước thải nông nghiệp chưa qua xử lý Crom hóa trị III thường không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, hợp chất crom hóa trị IV thì khác, nhiễm độc crom có thể gây ra một số bệnh về dạ dày, hạ đường huyết, tổn thương gan, hệ thần kinh, rối loạn nhịp tim. WHO – Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cao, hàm lượng Crom IV trong nước không được vượt quá miligam/lít. Thủy ngân Thủy ngân nằm trong danh sách những kim loại nặng độc nhất, tính đến thời điểm hiện tại. Thủy ngân được tìm thấy ở nhiều nơi trong tự nhiên như núi lửa, phong tỏa đá, đất,… Tuy độc hại nhưng chúng lại có tính ứng dụng cao trong các lĩnh vực như sản xuất, khai thác, chế tạo linh kiện điện tử, sản xuất thiết bị y tế,… Kim loại này xâm chiếm cơ thể qua đường hô hấp, và tích tụ độc tố trong thời gian dài. Khi ra ngoài môi trường, thủy ngân dễ dàng tiếp xúc với đất và ngấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm. Thủy ngân được dùng trong sản xuất nhiệt kế Cadimi Cadimi là một loại kim loại nặng không cần thiết cho sự sống, có công thức hóa học là Cd. Nguyên tố này tương đối hiếm, mềm, có màu ánh xanh. Cadimi được tìm thấy trong các quặng kẽm và sử dụng phổ biến trong các loại pin, công nghệ mạ điện, phân bón, thuốc trừ sâu trong trồng trọt. Nhiễm độc Cadimi có thể gây bệnh lý về xương, rối loạn chuyển hóa canxi, ảnh hưởng hệ hô hấp gây viêm mũi, mất khứu giác. Cơ thể bị nhiễm Cadimi thông qua đường ăn uống và hệ hô hấp. >>> Xem thêm 19 loại nước uống thanh lọc cơ thể, thải độc an toàn Nguồn gốc sinh ra kim loại nặng Như đã chia sẻ, kim loại nặng được sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả tự nhiên và nhân tạo. Tuy nhiên, phần lớn chúng được tạo ra do các hoạt động sản xuất công nghiệp của con người. Kim loại nặng được sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau Trong tự nhiên Các kim loại nặng như crom, thủy ngân,… xuất hiện từ các hoạt động như núi lửa phun trào hay phong hóa địa chất đất đá. Trong nhân tạo Kim loại nặng có độc tính mạnh đến từ các hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác khoáng sản, chất thải, nước thải công nghiệp. Bên cạnh đó, các hoạt động nông nghiệp cũng giải phóng lượng lớn kim loại nặng từ rác thải phân bón, thuốc trừ sâu,.. ra ngoài môi trường. Sau khi các loại kim loại “chạm đến” mạch nước ngầm, chúng sẽ hòa chung vào nước và phân tán đi khắp nơi. Tác hại khi dùng nước có kim loại nặng Việc sử dụng nguồn nước chứa kim loại nặng là điều cực kỳ nguy hại đến sức khỏe và tính mạng. Thời gian dài không được đào thải và tích tụ trong cơ thể sẽ dẫn đến Hình ảnh da tay bị nhiễm độc kim loại nặng Hàm lượng lớn kim loại nặng tích tụ trong cơ thể lâu dần sẽ gây tổn thương não, co rút cơ bắp,… Khi tiếp xúc với màng tế bào, chúng sẽ làm ức chế quá trình phân chia DNA, dẫn đến dị tật ở thai nhi, hay thậm chí là lưu thai. Tiếp xúc thường xuyên với kim loại trong nước sẽ dẫn đến nguy cơ mắc ung thư da, ung thư dạ dày, hoặc ung thư vòm họng. Hàm lượng kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép, sẽ cản trở quá trình trao đổi chất làm ảnh hưởng quá trình bài tiết và tiêu hóa. Cách loại bỏ kim loại nặng trong nước và thực phẩm Tác hại của kim loại nặng vô cùng nguy hiểm đến cơ thể con người. chúng ta nên chủ động loại bỏ, xử lý những nguồn nước có nguy cơ nhiễm kim loại nặng. Bằng một số cách sau Cách loại bỏ kim loại nặng trong nước và thực phẩm Hệ thống sinh học Sử dụng hệ thống sinh học để xử lý nước bị ô nhiễm kim loại nặng, bao gồm sinh học, thực vật và động vật. Từ đó giúp lọc sạch những kim loại nguy hiểm trong nước. Nguồn nước sinh hoạt nhiễm kim loại nặng ở mức độ cao, cần có vi khuẩn và thực vật thủy sinh để xử lý, như Azolla, Lemna, Phigateites. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là chỉ dùng để xử lý nước thải, không áp dụng cho nguồn nước uống. Chất xúc tác quang Chất xúc tác quang là một trong những giải pháp xử lý nước thải và kim loại nặng khá ưu việt. Vừa đơn giản vừa tiết kiệm chi phí. Để thực hiện, chúng ta dùng tia cực tím với nồng độ pH thấp cộng thêm oxalate để lọc nước và giảm crom. Chất xúc tác quang là một giải pháp xử lý nước thải ưu việt Trao đổi Ion Trao đổi Ion là phương pháp xử lý kim loại sắt và mangan trong nước, với hiệu quả được đánh giá khá cao. Cơ chế khử kim loại của phương pháp này được thực hiện bằng cách cho nhựa trao đổi ion với nước áp dụng cho những nơi có nồng độ thấp hơn nhựa. Hệ thống lọc gia đình RO Hiện nay, hệ thống lọc RO được đánh giá cao về khả năng xử lý triệt để tình trạng nguồn nước nhiễm kim loại nặng. Áp dụng công nghệ thẩm thấu ngược với màng lọc RO có kích thước siêu nhỏ 0,001 micromet chỉ cho phép phân tử nước có thể đi qua. Những kim loại, tạp chất, cặn bẩn sẽ bị chặn lại khi đến màng lọc, đảm bảo nguồn nước đầu tinh khiết, không còn bất cứ chất gây nguy hiểm nào cho cơ thể. Hệ thống lọc đầu nguồn Sử dụng hệ thống lọc nước đầu nguồn là một giải pháp hữu hiệu để xử lý nước bị nhiễm sắt. Hệ thống lọc thường được trang bị 2-3 cột lọc với nhiều lõi đa dụng làm từ chất liệu cao cấp. Nhờ vậy, nguồn nước sau khi qua xử lý được lọc sạch các kim loại nặng, vi khuẩn và tạp chất gây hại. Nguồn nước sau khi lọc không còn lẫn tạp chất hay vi khuẩn gây hại Tùy vào công sức của thiết bị, những hệ thống có công suất lọc mạnh có thể để ứng nhu cầu sử dụng hàng ngày. Kim loại nặng là mối đe dọa nguy hiểm đến sức khỏe con người. Đứng trước tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngầm như hiện nay, chúng ta cần trang bị những kiến thức và phương pháp để chủ động xử lý nguồn nước, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và người xung quanh. Ocany hi vọng bài viết cung cấp thông tin hữu ích đến bạn. Nguyễn Kiều Linh hiện là chuyên viên SEO, chuyên phân tích lập kế hoạch và triển khai các chiến dịch SEO giúp Khách hàng gia tăng hiệu quả bán hàng trên website, đồng thời là tác giả chia sẻ Blog trên Ocany với sứ mệnh cung cấp những giá trị tốt nhất và thông tin hữu ích về sức khỏe, liftstyle, cách chăm sóc bản thân và gia đình.
Trong tất cả các chất ô nhiễm thì kim loại nặng là chất ô nhiễm phổ biến nhất, nó tồn tại trong mọi nguồn nước mà chúng ta sử dụng để uống hoặc sinh hoạt hằng ngày trừ nước tinh khiết. Tùy vào từng mức độ ô nhiễm khác nhau mà nó có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người hay không. Với bài viết dưới đây của Trường Tiền với tựa đề Kim loại nặng là gì? Có nguy hiểm hay không và những cách xử lý kim loại nặng có trong nước sẽ giúp bạn trả lời tất cả các vấn đề đó một cách chi tiết. Nào, chúng ta hãy cùng đến với những câu trả lời ngay nhé! Kim loại nặng là gì? Kim loại nặng là từ dùng để chỉ bất kỳ kim loại nào có yếu tố nhiễm bẩn tương đối cao, dao động từ đến 7 g/cm3 và nó rất độc hoặc độc ở nồng độ thấp. Bao gồm các kim loại như Thủy ngân Hg, Cadmium Cd, Asen As, Crom Cr, Thallium Tl, Kẽm Kz, Niken Ni, đồng Cu và chì Pb. Kim loại nặng có thể dễ dàng được tìm thấy trong tự nhiên, nó là chất ô nhiễm có nhiều trong đất và nước và nó không thể bị phân hủy trong tự nhiên. Trong quá trình trao đổi chất của con người, kim loại nặng có thể rất cần thiết, tuy nhiên, với một hàm lượng cao có thể gây ra độc tính và nguy hiểm cho con người. _________________________Một số thông tin bạn nên đọc___________________ Nitrite là gì? Những tác hại của đối với sức khỏe con người Nước nhiễm Mangan là gì? Nước tinh khiết là gì? Lợi ích không ngờ của việc uống nước trước khi đi ngủ ____________________________________________________________________ Nguyên nhân ô nhiễm kim loại nặng trong nước Kim loại nặng là hóa chất cực kỳ rộng rãi trong cuộc sống của chúng ta, chúng có trong các thiết bị điện tử, máy móc, các đồ vật trong cuộc sống hằng ngày cũng như các ứng dụng công nghệ cao. Từ đó, nó thâm nhập vào thức ăn của con người cũng như động vật qua nhiều cách khác nhau. Các nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng bao gồm chất thải khai thác, rò rỉ nước ở bãi rác, nước thải đô thị và nước thải công nghiệp, đặc biệt là từ các ngành công nghiệp như mạ điện, điện tử chế tạo kim loại. Các vấn đề về ô nhiễm ngày càng trầm trọng hơn vì kim loại nặng tồn đọng trong nguồn nước ngầm và ảnh hưởng đến thức ăn và nước uống. Trong nước thải, kim loại nặng là chất gây ô nhiễm được tìm thấy phổ biến nhất. Những kim loại này có ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật Dưới đây là những nguyên nhân ô nhiễm của các kim loại Chì Chì là kim loại cực kỳ độc hại và nó ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, thận và sinh sản. Chì được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như mạ điện, hàn, máy quay phim, gốm sứ, máy ảnh, thuốc trừ sâu, điện tử, luyện kim,… Nó được đưa vào môi trường thông qua việc tinh luyện kim loại, sắc tố chứa Cadmium, hợp kim và sản phẩm xăng dầu tinh chế. Pin có chứa chì được sạc lại bằng Niken cadmium, đây là hợp chất có nguồn từ cadmium. Đồng Đồng là một trong những nguyên tố vi lượng thiết của hệ thống sinh học con người, tuy nhiên, ở một hàm lượng cao cũng có thể gây nguy hiểm. Nguyên nhân ô nhiễm đồng là do việc thai thác, luyện kim và các ứng dụng công nghiệp. Đây là nguồn tiếp xúc với đồng chính trong môi trường. Kẽm Đây là một trong những yếu tố thiết yếu trong chế độ ăn hằng ngày của chúng ta. Quá nhiều kẽm cũng có thể gây hại cho cơ thể. Kẽm thường được tìm thấy trong các hoạt động thai thác, luyện kim và các ứng dụng công nghiệp. Đây là nguyên nhân chính của ô nhiễm nước. Ô nhiễm kẽm cũng xuất phát từ việc đốt than. Niken Niken là kim loại có tự nhiên trong đất và đá núi lửa. Niken và muối niken được sử dụng trong một số ứng dụng công nghiệp như mạ điện, ô tô và các bộ phận máy bay, pin, tiền xu, mỹ phẩm và thép không gỉ. Các loại sơn và tráng men thải niken sẽ chứa các chất độc hại và gây ô nhiễm cho vùng nước xung quanh nó. Niken cũng được tím thấy trong thuốc lá. Asen Asen được tìm thấy trong tự nhiên ở nguồn nước ngầm trên toàn thế giới. Asen có thể tồn tại ở dạng vô định hình và dạng tinh thể. Với một số khu vực nhất định, nồng độ Asen cao có thể gây ra rất nhiều nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Nguyên nhân ô nhiễm Asen là do quá trình khai thác và luyện kim, sử dụng thuốc trừ sâu và đốt than. Asen có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và gây ra nguy hiểm cho con người khi sử dụng. Asen cũng được tìm thấy trong nước tiểu. Thủy ngân Thủy ngân cũng là một kim loại rất độc và đã được công nhận trên toàn thế giới. Các nguồn thủy ngân tự nhiên là núi lửa phun trào, phong hóa đá và đất. Thủy ngân nhân tạo xuất phát từ việc sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng thai thác và xử lý, các ứng dụng tỏng đèn pin và đèn hơi thủy ngân. Loại thủy ngân độc nhất là Methyl thủy ngân. Crom Crom là hợp chất được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp. Hầu hết crom ngoài môi trường được thải từ nước thải của các ứng dụng công nghiệp này. Crom cũng tự xuất hiện trong tự nhiên qua các hoạt động như phun trào núi lửa, phong hóa địa chất đất và đá. Ngoài ra, vẫn còn các nguồn khác như việc đốt hóa thạch nhiên liệu, sản xuất cromat, sản xuất nhựa, mạ điện kim loại và các ngành công nghiệp da. Ảnh hưởng của kim loại nặng đối với sức khỏe của con người Cadmium là kim loại nặng độc hại nhất ngay cả ở nồng độ thấp trong thực phẩm. Đây cũng là nguyên nhân của căn bệnh itai-itai ở Nhật Bản. Không giống như các kim loại nặng khác, Cadmium không cần thiết cho cơ thể con người, do đó, nó không có lợi gì trong hệ sinh thái mà chỉ có hại. Chromium được sử dụng trong ngành công nghiệp da và giấy, các ứng dụng sản xuất bột giấy và cao su. Chỉ một tiếp xúc nhỏ cũng có thể gây tổn thương gan và thận, loét da cũng ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Đối với thực vật, nó có thể làm giảm đi tốc độ quang hợp. Đồng đã được con người sử dụng từ thời tiền sử. Nó được sử dụng trong sản xuất đồ dùng, dây điện, đường ống và sản xuất đồng thau. Đồng là có lợi đối với cơ thể con người, tuy nhiên, ở một nồng độ cao, đồng có thể gây độc hại nghiêm trọng cho thận và tổn thương dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy và mất sức. Chì có thể gây ra rất nhiều ảnh hưởng cho sức khỏe con người. Với hàm lượng cao chì có thể gây xảy thai hay ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ hơn ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Chì còn có thể phá vở các chức năng của hệ thống thần kinh trung ương, dạ dày, đường ruột. Thủy ngân là một trong những nguyên tố rất độc ở dạng hữu cơ. Nó có thể ảnh hưởng xấu đến sinh lý, thai nhi và gây co giật. Các tiếp súc với thủy ngân có thể gây độc cho não, mù lòa, suy nhược tinh thần và gây tổn thương cho thận. Niken đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp hồng cầu. Tuy nhiên, với nồng độ cao, nó có thể gây ra các tác hại như làm hỏng các tế bào sinh học, nếu tiếp xúc trong thời gian dài có thể phá hủy tế bào, làm hỏng gan và tim. Nó có thể làm giảm tự tăng tưởng tế bào, gây ung thư và ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh. Sự hiện diện của sắt và mangan trong nước uống cũng có thể gây ra một số ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. Tuy nhiên, sắc và mangan là 2 kim loại bắt buộc phải có trong hệ thống sinh học của con người vì chúng đóng vai trò chính trong quá trình tổng hợp các sắc tố và hoạt động của tế bào. Khi có 2 kim loại này trong nước có thể ảnh hưởng đến mùi vị của nước. Với hàm lượng cao, nó có thể gây ra độc tính nguy hiểm, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Độc tính của sắt có thể ảnh hưởng đến gan, thận và hệ thống tim mạch, mangan có thể gây rối loạn thần kinh và cơ bắp sẽ yếu đi. Dưới đây là bảng tiêu chuẩn của nồng độ kim loại trong nước uống Chì Tác hại Gây độc cho người, động vật dưới nước và gia súc Mệt mỏi, thiếu máu khó chịu và thay đổi hành vi của trẻ Tăng huyết áp và tổn thương não Ảnh hưởng đến tế bào Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường 0,1 mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu 0,5 mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam mg/l Niken Tác hại Hàm lượng cao có thể phá huy ADN Bệnh chàm ở tay Gây độc cho tế bào Gây hại cho động vật Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường 0,1 mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu 0,5 mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam mg/l Crom Tác hại Viêm thận hoại tử và tử vong ở nam giới 10 mg kg-1 trọng lượng cơ thể dưới dạng crom hóa trị sáu Gây kích thích cho tiêu hóa Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường 0,1 mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu 0,5 mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam mg/l Đồng Tác hại Gây hại cho động vật dưới nước Là độc tố cho tế bào Kích thích niêm mạc và ăn mòn Gây ức chế hệ thống thần kinh trung ương Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường 1 mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu 3 mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam 1 mg/l Kẽm Tác hại Gây hại cho tế bào Gây thiếu máu Ảnh hưởng xấu đến cơ bắp Gây đau bụng Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường 5 mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu 5 mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam 3 mg/l Cadmium Tác hại Gây tổn thương nghiêm trọng cho thận và xương Viêm phế quản, thiếu máu Bệnh cấp tính ở trẻ em Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam mg/l Thủy ngân Tác hại Gây ngộ độc Là nguyên nhân gây đột biến ở người Làm rối loạn cholesterol Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam mg/l Asen Tác hại Gây ngộ độc Asen ở người Gây ra ung thư và tăng sắc tố ở người Gây nhiễm độc gen Ảnh hưởng đến hệ miễn dịch Tiêu chuẩn chất lượng Nồng độ tiêu chuẩn từ cục bảo vệ môi trường 10 mg L-1 Theo cộng đồng châu Âu mg L-1 Theo quy định chất lượng nước Việt Nam mg/l Biện pháp xử lý nước ô nhiễm kim loại Kim loại nặng ảnh hưởng đến sức khỏe của con người thông qua nhiều con đường khác nhau, nước là một trong những nguyên nhân chính. Vì vậy, chúng ta có thể loại bỏ kim loại nặng từ nước uống một cách dễ dàng bằng các kỹ thuật hiện đại. Hiện nay có rất nhiều các công nghệ khác nhau để có thể xử lý trình trạng nước bị nhiễm kim loại. Chúng ta có các loại công nghệ xử lý như sau – Tạo kết tủa – Trao đổi ion – Màng lọc – Xử lý sinh học – Chất xúc tác quang đồng nhất – Hấp phụ Công nghệ màng lọc Màng lọc nước là một trong những cấu trúc phức tạp với kích thước Nano mét. Màng lọc thẩm thấu ngược hiện nay là giải pháp xử lý kim loại nặng trong nước uống thông dụng nhất bởi chúng được thiết kế bởi một lớp màng polumer mỏng đồng nhất, chỉ có nước tinh khiết mới có thể đi qua. Mọi kim loại nặng trong nước hay bất cứ tạp chất gì trong nước cũng có thể bị loại bỏ. Chúng ta có thể hiểu là màng lọc thẩm thấu ngược có thể loại bỏ mọi kim loại nặng do kích của kim loại lớn hơn kích thước lỗ của màng lọc. Than hoạt tính cũng là giải pháp giúp ích khá nhiều trong việc loại bỏ kim loại nặng trong nước, nó hấp phụ các kim loại nặng rất hiệu quả. Vì vậy mà trong hệ thống lọc của các loại máy lọc nước đều có chứa bộ lọc than hoạt tính để mang lại hiệu quả tốt nhất. Xử lý sinh học Xử lý sinh học là quá trình công nghệ, theo đó các hệ thống sinh học,thực vật và động vật, bao gồm cả vi sinh vật, được khai thác để tạo radọn dẹp các chất ô nhiễm từ ma trận môi trường. Hiện nay, các phản ứng sinh học dưới sự hỗ trợ của vi khuẩn được áp dụng rộng rãi để xử lý nước thải bị nhiễm kim loại nặng. Nhiều loại thực vật thủy sinh như Phigateites , Lemna ,Eichchornia , Azolla và Typha đã được sử dụng để xử lý nước thải chứa kim loại nặng. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ không thể chuyển hóa mà trích lũy theo thời gian trong thực vật và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường khi đủ nồng độ. Phương pháp này không thể được sử dụng trong xử lý nước uống mà chỉ sử dụng cho nước thải. Chất xúc tác quang Đây cũng là một trong những giải pháp được sử dụng để xử lý nước thải của các khu công nghiệp bởi nó đơn giản và tiết kiệm được chi phí. Bằng việc khử Cr dưới tia cực tím, ở PH 2 sẽ bổ sung oxalate để tạo điều kiện giảm Cr. Các phương pháp chi tiết các bạn có thể tìm hiểm trên google nhé. Trao đổi ion Phương pháp trao đổi ion được sử dụng để loại bỏ sắt và mangan trong nước. Bằng việc cho nhựa trao đổi ion vào nước, nơi có nồng độ PH thấp hơn nhựa này có thể loại bỏ sắt rất tốt từ một chất rắn ion. Còn về phản ứng chi tiết thì liên quan đến hóa học nên bạn cũng có thể tìm hiểu thêm trên google nhé. Kim loại nặng không có khả năng hòa tan ở độ PH trung tính hoặc cơ bản, Với độ PH từ 7 trở lên sẽ cho thấy được nguồn nước đó đang có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Bạn thấy mức độ nguy hiểm của kim loại nặng đối với cơ thể con người như thế nào? Có phải việc xử lý nguồn nước bị nhiễm kim loại nặng là thật sự cần thiết? Hãy làm một người tiêu dùng thông minh để bảo vệ sức khỏe của cả gia đình bạn. Mọi thông tin cần được tư vấn thêm, bạn đọc có thể tìm đến sự trợ giúp của các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong nghề để được hỗ trợ trực tiếp Địa chỉ 37NH, Đường số 14A, Tân Thuận Tây, Quận 7, Hồ Chí Minh Website Điện thoại 090 992 32 15 Email hotrotruongtien Hastag truongtien maylocnuoctruongtien maylocnuocpucomtech hotrotruongtien maylocnuocnonglanh
Nhắc đến kim loại nặng là gì, phần lớn chúng ta đều biết rằng chúng cực kỳ có hại đối với sức khỏe con người. Thậm chí, có nhiều người rơi vào tình trạng nguy kịch khi sử dụng nguồn nước nhiễm kim loại nặng. Tuy nhiên đến nay, nhiều người vẫn không biết rõ kim loại nặng là gì cũng như những giải pháp để khắc phục tình trạng nhiễm kim loại ra sao. Do đó, những thông tin được bật mí dưới đây sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc bảo vệ sức khỏe của gia loại nặng là gì và những đặc điểm cơ bản nhấtKim loại nặng là gì? Kim loại nặng được quy ước là những nguyên tố có khối lượng riêng trên 5g/cm3, thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng và có số lượng nguyên tử khá loại nặng cũng là tập hợp các chất có thể gây ô nhiễm cho môi trường, đặc biệt là nguồn nước sinh hoạt. Bản thân các kim loại nặng này chứa yếu tố nhiễm bẩn rất lớn và chứa nhiều độc tố độc hại. Do đó, khi tồn tại trong môi trường, chúng có thể gây độc với nồng độ thấp hoặc cực kỳ độc cho cơ thể con người khi nhiễm loại nặng là gì và những đặc điểm cơ bản nhấtTuy nhiên, trên thực tế, kim loại nặng không phải lúc nào cũng độc. Vai trò của kim loại nặng là gì? Một trong những vai trò của kim loại nặng chính là các chất cần thiết cho việc trao đổi chất, sản sinh năng lượng diễn ra bên trong cơ thể con người. Tuy nhiên, chúng chỉ tốt khi ở một hàm lượng cho phép nhất định. Trong trường hợp quá định mức cho phép, những kim loại này sẽ trở nên cực độc hại và ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của con loại nặng có thể được chia thành 3 nhóm, dựa theo tính chất của chúng ở nhiệt độ thường, bao gồm– Nhóm kim loại độc như Pb, Hg, Zn, Cr, Cd, Ni, Cu, As, Sn, Co,…– Nhóm kim loại quý như Ag, Au, Ru, Pd, Pt,…– Nhóm kim loại phóng xạ U, Am, Th, Ra,…Một số kim loại nặng độc hại nhất trong nướcThạch tín AsenAsen là một chất độc nguy hiểm có trong nướcThạch tín hay Asen là nguyên tố có ký hiệu hóa học là As. Trong tự nhiên, thạch tín có trong cả nước, đất, không khí và thực tín cực độc, được mệnh danh là “Vua của các loại chất độc”. Người trưởng có thể tử vong khi chỉ uống một lượng asen nhỏ bằng nửa hạt ngô. Loại á kim này thâm nhập vào cơ thể con người qua 3 con đường da, hô hấp và ăn có 2 dạng tổng hợp chất hữu cơ và vô cơ. Ở dạng hợp chất hữu cơ, asen có độc tính ít hơn so với ở dạng hợp chất vô cơ. Với nồng độ thấp thì Asen có khả năng kích thích sự sinh trưởng nhưng Asen nồng độ cao sẽ gây nhiễm độc cho động thực Quy chuẩn của Bộ Y tế, lượng Asen cho phép là 10 µg/L đối với nước uống trực tiếp và ngưỡng cho phép là 50 µg/L đối với nguồn nước là kim loại nặng cực độc ảnh hưởng đến chất lượng nướcChì có ký hiệu hóa học là Pb, cũng được xếp là một trong những kim loại nặng nhất tồn tại trong người có thể bị ngộ độc kim loại nặng khi nhiễm Chì vào cơ thể. Thông qua đường hô hấp, nguồn thức ăn và nước uống, Chì đi vào cơ thể con người sẽ phát tán chất độc đến hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên và tác động tới hệ enzim có nhóm hoạt động chứa khác, ở trong cơ thể, Chì ít bị đào thải ra ngoài mà cứ tích tụ dần dần rồi mới gây độc. Nhiễm độc kim loại nặng Chì ở mức độ nhẹ, con người có thể mắc các bệnh như đau bụng, viêm khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến, ảnh hưởng đến sinh sản… còn nhiễm độc mức độ nặng có thể dẫn đến tử với nước uống đóng chai, nước uống trực tiếp và nước ngầm, hàm lượng Chì cho phép là 10 µg/L dựa theo quy chuẩn về nước sinh hoạt của Bộ Y Tế.CadmiumNguồn nước nhiễm Cadmium sẽ rất độc hại để uốngCadmium hay Cadimi có ký hiệu hóa học là Cd, là một kim loại nặng được dùng nhiều trong ngành công nghiệp luyện kim, sản xuất pin và đồ nhựa. Đây cũng là một trong những kim loại nặng nhất có trong nguồn nước sử dụng hiện đi vào cơ thể người qua thuốc lá, thức ăn, nước uống và hô hấp. Dựa theo Quy chuẩn của bộ Y tế, hàm lượng cho phép trong nước uống của Cadmium là 3 µg/L và trong nước ngầm là 5 µg/ ngânThủy ngân là kim loại nặng độc hại nhất có trong nướcThủy ngân là kim loại nặng nhất có trong nước mà ta cần chú ý. Tính độc của thủy ngân Hg phụ thuộc vào dạng hóa học. Thủy ngân là kim loại nặng có ánh bạc, ở dạng nguyên tố có đặc tính tương đối trơ và không có độc. Nhưng ở nhiệt độ thường, thủy ngân rất dễ bay hơi và gây độc cho người hít trong nước, metyl thủy ngân là dạng có độc tố cao nhất, có thể làm phân liệt các nhiễm sắc thể và ngăn chặn quá trình phân chia của tế bào. Trẻ em nếu bị ngộ độc kim loại nặng thủy ngân sẽ bị phân liệt và co giật không chủ động, thậm chí nhiễm độc não, suy nhược thần kinh, mù lòa hoặc suy Quy chuẩn của Bộ Y tế quy định, thủy ngân được phép có trong nước với hàm lượng là 6 µg/L đối với nước uống đóng chai và đối với nước ngầm là 1 µg/ hòa vào nguồn nước từ nước thải công nghiệpCrom có trong nước dưới 2 dạng là Cr III và CrVI. Trong khi Crom III không có độc tố thì ngược lại Crom VI lại gây độc cho động thực vật. Kim loại này từ lượng nước thải của các nhà máy mạ điện, nhuộm thuộc da, mực in, chất nổ,… hòa lẫn vào trong nguồn nước trong môi người sử dụng nguồn nước có chứa Crom vượt ngưỡng quy định sẽ dẫn đến mắc các bệnh nghiêm trọng như viêm gan, viêm thận, loét dạ dày, ung thư phổi…Quy chuẩn về hàm lượng Crom cho phép đối với nguồn nước uống đóng chai và nước ngầm của bộ Y tế là 50 µg/ nguyên nhân gây ra tình trạng nước nhiễm kim loại nặngKim loại nặng có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau, nguy hiểm nhất là ở nguồn nước vì chúng ta sử dụng nguồn nước hàng ngày trong sinh hoạt như tắm giặt, nấu nướng và thậm chí là uống trực tiếp,… Nếu nước sinh hoạt chứa kim loại nặng sẽ trở thành “vũ khí giết người” đe dọa đến mạng sống của chính chúng ta. Vậy bạn có biết nguyên nhân khiến nước bị nhiễm kim loại nặng là gì hay không?Những nguyên nhân gây ra tình trạng nước nhiễm độc kim loại nặngMột số nguyên nhân tiêu biểu có thể kể đến nhưCác loại thiết bị máy móc, độ vật sử dụng công nghệ sau khi hỏng hóc không được tiêu huỷ, xử lý theo đúng quy trình. Do đó, những kim loại nặng có từ các đồ vật này thâm nhập vào nguồn nước, thức ăn bằng nhiều cách khác chất thải khai thác, nước rỉ ở các bãi rác phế thải hoặc từ các khu công nghiệp cao trong thành phố nhưng chưa được xử lý triệt để chảy về sông ngòi, kênh rạch, ảnh hưởng trực tiếp từ các nguồn nước sinh hoạt được bơm loại nặng trong đất lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến mạch nước ngầm, từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt nước con chứa kim loại nặng gây ra những nguy hại gì cho con người?Những tác hại mà nước chứa kim loại nặng gây ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chúng ta. Vì hàm lượng lớn kim loại nặng có trong nước nhưng rất khó nhận biết bằng mắt thường, do đó khi vô tình sử dụng chúng ta sẽ gặp những biến chứng nguy hại đến sức khỏe. Vậy tác hại của nước chứa kim loại nặng là gì? Chúng có thực sự đáng sợ như cách nhiều người vẫn nói hay không?Nước chứa kim loại nặng gây ra những nguy hại gì cho con người?Gây ra bệnh itai itaiItai Itai là một căn bệnh từng rất phổ biến tại Nhật Bản nhưng lại không được quá nhiều người Việt Nam biết đến. Đây là một chứng bệnh có thể là xốp xương khớp, khiến chúng trở nên giòn và dễ gãy nếu như vận động mạnh. Theo thời gian, xương ngày càng trở nên yếu đi và người nhiễm bệnh gần như không thể di chuyển bình thường. Thậm chí họ còn phải chịu đựng những cơn đau đớn kéo nhân gây ra chứng bệnh này chính là Cadmium, một dạng kim loại nặng tồn tại trong nước. Đặc biệt, kim loại này không cần thiết đối với sinh thái của con người nên dù chỉ ở nồng độ thấp, độc tính chúng mang lại cũng vô cùng lớn. Camium được xem là một trong các kim loại nặng có khả năng gây hại rất lớn đối với sức khỏe của con người. Không chỉ xương khớp, chúng còn có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác như nội tạng, hệ thần kinh, sinh lý,…Tổn thương nội tạng và hệ thần kinhChromium, Đồng, Niken, Kẽm, Asen đều là những kim loại có giá trị trong sản xuất công nghiệp. Nhưng mặt trái chính là chúng có thể khiến nội tạng bị tổn thương và ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Khi hàm lượng kim loại này tồn tại quá nhiều trong cơ thể, chúng sẽ khiến da bị viêm loét, chức năng của gan và thận đều bị đình trị. Không chỉ vậy, hệ thần kinh cũng trở nên rối loạn và suy thương nội tạng và hệ thần kinhTrong một vài trường hợp, bạn còn có thể rơi vào tình trạng nôn mửa, cơ thể kiệt sức, đi đứng không vững. Bên cạnh đó, Niken cũng có tác hại xấu khi chúng làm ảnh hưởng đến hoạt động của hồng cầu, là tác nhân dẫn đến nguy cơ mắc bệnh ung thư ở người. Do đó nếu dùng nước bị nhiễm kim loại nặng, sức khỏe của mạnh sẽ không thể đảm bảo và trường hợp xấu nhất chính là mất hưởng đến sinh lý, thai nhiĐáp án cho câu hỏi tác hại của kim loại nặng là gì còn có việc gây ảnh hưởng đến sinh lý, thai nhi. Thuỷ ngân có trong nước khi xâm nhập vào cơ thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của cơ thể. Quá trình trao đổi và tổng hợp các chất yếu đi khiến các cơ quan khác không được bổ sung đầy đủ các chất cần thiết để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Đặc biệt, đối với phụ nữ mang thai thì thai nhi chính là nơi chịu ảnh hưởng nhiều huỷ tế bào sinh họcKhi lượng kim loại nặng đưa vào cơ thể càng lớn thì những tác hại chúng gây ra lại càng kinh khủng. Theo đó, chúng có thể phá huỷ tế bào sống và làm cản trở quá trình nhân đôi tế bào. Điều này không chỉ khiến cơ thể suy nhược mà còn gia tăng nguy cơ bị tấn công từ các yếu tố có hại bên huỷ tế bào sinh họcPhương pháp xử lý kim loại nặng trong nướcĐể đảm bảo an toàn cho chất lượng cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thì những cách làm sạch nước dính kim loại nặng đang nhận được sự quan tâm của rất nhiều người hiện nay. Tuy nhiên bạn có biết cách xử lý hiệu quả kim loại nặng là gì hay không? Dưới đây là những phương pháp phổ biến nhất được nhiều người lựa chọnXử lý sinh họcXử lý sinh học nước kim loại nặng là gì? Bản chất của phương pháp xử lý sinh học chính lại lợi dụng hoạt động của các loại vi khuẩn để xử lý những nguồn bị nhiễm kim loại nặng. Một số loại thuỷ sinh đang được nhiều người lựa chọn sử dụng hiện nay có thể kể đến như Phigateites, Lemna, Eichhornia hay Azolla, Typha, …Nhưng xử lý kim loại nặng bằng vi sinh vật lại tương đối hạn chế theo mục đích sử dụng. Vì sau khi xử lý kim loại nặng trong nước, những sinh vật này không thể chuyển hóa hay biến mất. Lâu dần, khi số lượng thuỷ sinh vượt ngưỡng mức định cho phép, chúng lại thành yếu tố gây hại. Do đó, quá trình xử lý kim loại nặng bằng vi sinh vật chỉ được dùng cho các loại nước thải, không thể dùng cho nước pháp xử lý kim loại nặng trong nướcXử lý bằng công nghệ giàn mưaNếu bạn muốn biết phương pháp hiệu quả nhất xử lý nước uống nhiễm kim loại nặng là gì thì công giàn mưa có lẽ là một cái tên bạn nên tìm hiểu. Vì cách áp dụng đơn giản và chi phí cũng không cao nên chúng được sử dụng khá phổ biến. Khi áp dụng, các kim loại nặng có trong nước sẽ bị tiến hành Oxy hóa ngay trong nước và tạo thành các kết tủa. Những kết tủa này sẽ đóng cặn lại bên dưới bình chứa, không còn lơ lửng trong máy lọc nước điện giảiKhi tìm hiểu cách xử lý nước nhiễm kim loại nặng là gì thì chắc chắn bạn sẽ thấy các dòng máy lọc nước điện giải được nhắc đến rất nhiều. Thiết bị này đang được đánh giá là một trong những cách lọc kim loại nặng trong nước không chỉ hiệu quả mà từ đó còn có thể tạo ra nhiều cấp độ nước quý máy lọc nước điện giảiNhờ vào thiết kế bộ lọc đặc biệt, nước đầu vào sau khi qua bộ phận lọc không chỉ loại sạch bụi bẩn mà kim loại nặng cũng sẽ được giữ lại. Nguồn nước được lọc xong không chỉ sạch, tinh khiết mà còn cực giàu khoáng chất. Tiếp đến, chúng sẽ được dẫn vào bình điện phân và phân tách thành những phân tử nước mới nhỏ và giàu vi khoáng hơn rất nhiều. Việc sử dụng loại nước điện giải này thường xuyên sẽ cực kỳ tốt và có lợi cho sức mua máy điện giải loại bỏ kim loại nặng ở đâu?Không chỉ muốn biết phương pháp lọc nước kim loại nặng là gì mà nhiều người còn quan tâm đến chất lượng nước được sử dụng trong sinh hoạt hiện nay. Và với những giá trị lớn lao mang lại, các loại máy lọc điện giải trở thành sản phẩm cực hot được mọi người săn đón. Vậy bạn có biết nên mua những dòng máy này ở đâu chính hãng chất lượng hay không?Nên tìm mua máy lọc nước điện giải chính hãng ở đâu bạn có biết?VITAMIA hiện đang là một đơn vị phân phối máy lọc nước điện giải hàng đầu nhận được sự tin tưởng lớn từ khách hàng. Tại đây, chúng tôi chuyên nhập khẩu các dòng máy chất lượng cao đến từ Nhật Bản và có hoá đơn chứng từ xác thực. Đặc biệt, Vitamia cũng có rất nhiều dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nhằm mang tới cho khách hàng những dịch vụ tuyệt vời nhất. Đó là lý do vị thế của Vitamia trên thị trường vẫn luôn vững vàng ở top hiểu kim loại nặng là gì và sự nguy hại của chúng khi ở trong nước là điều cần thiết với mỗi người. Thông quá đó, bạn sẽ luôn chủ động được trong việc bảo vệ sức khỏe của chính bản thân và những người xung quanh. Do đó, nếu muốn tìm mua máy lọc nước điện giải để nâng cao khả năng xử lý nước nhiễm kim loại, bạn có thể liên hệ với VITAMIA theo Hotline 056 919 8888 hoặc website nhé.
Chúng ta thường hay nghe nói rằng, nước bị nhiễm kim loại nặng rất độc hại khi sử dụng. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, kim loại nặng phá hủy đồ dùng, thiết bị gia đình theo thời gian. Vậy, kim loại nặng là gì? Giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng chúng ta nên biết để áp dụng. Nhằm chủ động hơn trong việc phòng tránh, hạn chế những tác hại của nước nhiễm kim loại nặng gây nên. Có thể bạn quan tâm Vi khuẩn Coliform trong nước là gì? 10 Tác hại đối với cơ thể bị nhiễm Clo dư trong nước là gì? Cách khử Clo dư trong nước Kim loại nặng là gì? Một số kim loại nặng trong nướcSắtChìThủy ngânGiải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặngPhương pháp trao đổi ionPhương pháp hấp phụXử lý nước nhiễm kim loại bằng hệ thống sinh họcMua máy lọc nước Lắp đặt hệ thống lọc nước cho gia đình Kim loại nặng là gì? Theo nghiên cứu, kim loại nặng viết tắt là KLN là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3. Số nguyên tử của các kim loại này cao và thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng. Kim loại nặng được chia ra làm 3 loại – Kim loại độc hại Cu, Ni, Cd, As, Hg, Cr, Pb, Zn, Co, Sn… – Kim loại quý, có giá trị Au, Ag, Pd, Pt, Ru,… – Kim loại phóng xạ nguy hiểm Th, Ra, Am,… Khi ở dạng nguyên tố, kim loại nặng không có hại. Tuy nhiên, nếu tồn tại ở dạng ion, kim loại nặng lại trở nên rất độc hại. Ảnh hưởng nguy hiểm đến sức khỏe con người khi tiếp xúc lâu ngày. Một số kim loại nặng trong nước Sắt Sắt kí hiệu Fe thường có mặt trong cả nước mặt nước sông, hồ và nguồn nước ngầm. Tùy thuộc vào nguồn nước, các thành phần địa chất khu vực mà dòng nước chảy qua mang theo. Hàm lượng sắt trong tự nhiên luôn dao động. Ngoài ra, lượng sắt còn phụ thuộc vào độ pH của nước. Và sự có mặt của một số chất như CaCO3, CO2, O2.. các chất hữu cơ tan trong nước. Khi tác động, phản ứng với nhau sẽ oxy hóa hay khử sắt. Khiến sắt trở thành dạng tan hoặc kết tủa. Chì Chì kí hiệu Pb người bị nhiễm chì nặng sẽ gây rối loạn cho hệ thần kinh. Bộ phận tạo huyết tủy xương bị biến đổi. Khi đã xâm nhập được vào cơ thể, chì ít bị đào thải mà sẽ tích tụ theo thời gian. Dần dần đi đến các cơ quan trong cơ thể rồi mới gây độc. Asen Asen kí hiệu As là kim loại có thể tồn tại ở dạng tổng hợp. Có cả trong chất vô cơ và chất hữu cơ. Trong môi trường tự nhiên, Asen tồn tại trong các khoáng chất. Nếu nồng độ thấp thì kích thích sinh trưởng, phát triển. Còn nồng độ Asen cao sẽ gây độc cho động vật và thực vật. Thủy ngân Thủy Ngân kí hiệu Hg là nguyên tố ở dạng lỏng, tương đối trơ nên không độc. Chỉ khi biến thành dạng hơi thì mới trở thành chất rất độc. Vì chúng dễ bay hơi ở nhiệt độ thường, nếu hít phải sẽ rất nguy hiểm nên cần chú ý cẩn thận khi tiếp xúc. Do có khả năng phản ứng với axit amin, có thể liên kết màng tế bào. Thủy ngân làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô. Thậm chí làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh. Giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng Khi phát hiện nguồn nước đang sử dụng bị nhiễm kim loại nặng. Chúng ta cần có giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng ngay. Để có thể phòng tránh và hạn chế những nguy hại đối với cơ thể. Phương pháp trao đổi ion Qua thực tế, sử dụng phương pháp trao đổi ion để loại bỏ kim loại, đặc biệt là sắt Fe và mangan Mn có trong nước rất hiệu quả. Nơi có nồng độ thấp hơn nhựa có thể sử dụng phương pháp này để loại bỏ kim loại nặng trong nước. Cách tiến hành rất đơn giản và dễ dàng thực hiện. Phương pháp hấp phụ Hấp phụ là sử dụng các vật liệu có bề mặt xốp có khả năng hấp thụ được các chất hòa tan trên bề mặt. Chẳng hạn như than hoạt tính, than bùn, tro xỉ, oxit sắt, các vật liệu polymer tổng hợp,… Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học là 2 kiểu hấp phụ phổ biến hiện nay. -Cách hấp phụ vật lý là gì? Lực hút tĩnh điện diễn ra giữa ion kim loại nặng và các tâm hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ. Các liên kết ion tương tác yếu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp phụ các kim loại có giá trị kinh tế, các kim loại hiếm. Và còn có thể tái tạo lại chất hấp phụ. -Hấp phụ hóa học là gì? Là các phản ứng tạo liên kết hóa học giữa ion kim loại nặng và nhóm chức của chất hấp phụ. Xử lý nước nhiễm kim loại bằng hệ thống sinh học Hệ thống xử lý sinh học loại bỏ kim loại, chất ô nhiễm trong nước bao gồm cả thực vật và động vật. Bằng phương pháp sinh học, nhờ sự hỗ trợ của vi khuẩn hoặc thực vật thủy sinh. Kim loại nặng được loại bỏ trong nước. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là cách xử lý này không áp dụng cho nước uống. Mà chỉ dùng để xử lý nước cho sinh hoạt. Mua máy lọc nước Hiện nay, nước đóng bình 20 lít dần được thay thế bằng máy lọc nước. Bởi đây là thiết bị lọc nước uống hiện đại, hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí. Việc ứng dụng công nghệ lọc tiên tiến, với màng lọc RO Dow Filmtec được nhập khẩu từ Mỹ. Sản phẩm máy lọc nước giúp lọc sạch mọi chất bẩn, vi khuẩn, kể cả kim loại nặng… Máy lọc nước thương hiệu WEPAR đã được cấp chứng nhận của bộ Y Tế. Nước sau lọc đảm bảo đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước uống trực tiếp theo QCVN 06-12010/BYT. Sản phẩm lọc nước của WEPAR không chỉ dùng cho gia đình. Mà còn phục vụ lọc nước cho văn phòng, công ty, nhà máy, nhà xưởng,… phục vụ nước uống cho con người luôn luôn đầy đủ, không sợ thiếu nước sử dụng. Lắp đặt hệ thống lọc nước cho gia đình Hệ thống lọc nước dành cho gia đình là thiết bị nên đầu tư với hiện trạng nguồn nước hiện nay. Đây không chỉ là phương án giúp tiết kiệm chi phí gia đình, lọc sạch nguồn nước hiệu quả. Mà còn để sử dụng lâu dài về sau, đảm bảo an toàn cho người dùng. Hiểu rõ tầm quan trọng của nước đối với sức khoẻ của mỗi chúng ta. Cũng như những nguy cơ gây bệnh tiềm ẩn của việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm không an toàn. Công ty TNHH Công nghệ Môi trường WEPAR đã có hơn 10 năm kinh nghiệm nghiên cứu, phát triển trong ngành lọc và xử lý nước. Chúng tôi cung cấp giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng tối ưu nhất. Luôn mang đến nguồn nước tinh khiết, an toàn, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Liên hệ với Wepar để được hướng dẫn, tư vấn tận tính bạn nhé! CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG WEPAR Tổng công ty 181 Bình Long, Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP HCM Hotline 0902975550 – 0934195657 – 0902640009 Email [email protected]
Kim loại nặng trong nước thải là một trong nhiều yếu tố cần được quan tâm để lắp đặt hệ thống xử lý hiệu quả. Trong nước có chứa nhiều kim loại nặng, gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường. Vậy nước thải chứa kim loại nặng nguy hiểm như thế nào? Để xử lý nước thải chứa kim loại nặng cần những phương pháp nào? Hãy cùng Biogency tìm hiểu qua bài viết này nhé! Kim loại nặng là kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3, có số hiệu nguyên tử cao, thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ thường. Kim loại nặng được chia thành 3 loại + Kim loại độc Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co, Sn …, + Kim loại quý Pd, Pt, Au, Ag, Ru,…, + Kim loại phóng xạ U, Th, Ra, Am, …. Kim loại nặng ở dạng nguyên tố thì vô hại, nhưng khi tồn tại ở dạng ion, kim loại nặng rất có hại cho sức khỏe của chúng ta. Độc tính của một số kim loại nặng phổ biến + Chì Pb Gây độc cho hệ thần kinh, nhiễm độc chì sẽ gây rối loạn hệ tạo máu tủy xương. Khi vào cơ thể, lượng chì đào thải ra ngoài tuy ít nhưng lâu ngày sẽ tích tụ lại gây độc. + Crom Cr Nó tồn tại trong nước ở hai dạng Cr III và Cr VI. Cr III không độc, nhưng Cr VI rất độc đối với động thực vật, đặc biệt là con người. Đối với con người-Cr VI có thể gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi. + Asen As là kim loại có thể tồn tại ở dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Tồn tại các khoáng chất trong tự nhiên. Nồng độ thấp kích thích sinh trưởng, nồng độ cao gây độc cho động, thực vật. + Thủy ngân Hg Độc tính phụ thuộc vào dạng hóa học của nó. Thủy ngân nguyên tố lỏng tương đối trơ và không độc. Nhưng thủy ngân ở dạng hơi thì rất độc, chúng bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít phải sẽ rất nguy hiểm. Thủy ngân có khả năng phản ứng với các axit amin chứa lưu huỳnh, hemoglobin và albumin; nó có khả năng liên kết với màng tế bào, thay đổi hàm lượng kali, thay đổi sự cân bằng axit-bazơ của các mô và làm cho tế bào thần kinh không đủ chất. Phương pháp xử lý nước thải chứa kim loại nặng Tạo kết tủa Xử lý hiệu quả nước thải chứa kim loại nặng bằng phương pháp kết tủa hóa học dựa trên phản ứng hóa học giữa các chất đưa vào nước thải và kim loại được tách ra ở điều kiện pH thích hợp để tạo ra các chất kết tủa được tách ra khỏi nước nhờ quá trình kết tủa. phương pháp. Phương pháp này tương đối đơn giản áp dụng trong xử lý quy mô lớn nhưng khi nồng độ kim loại cao thì việc xử lý không triệt để dễ sinh ra cặn kim loại. Phương pháp hấp phụ Chất bẩn di chuyển từ môi trường nước đến bề mặt của chất hấp thụ do tác dụng của trường lực bề mặt. Loại hấp phụ + Hấp phụ trong điều kiện tĩnh Các phân tử nước không được phép chuyển động so với các phân tử chất bị hấp phụ mà chúng sẽ chuyển động cùng nhau. + Hấp phụ trong điều kiện động Chuyển động tương đối của các phân tử nước đối với chất hấp phụ là quá trình xảy ra khi nước thải được lọc qua lớp chất hấp phụ. Thiết bị thực hiện quá trình này được gọi là thiết bị lọc hấp phụ hay tháp hấp phụ. Phương pháp hấp phụ giúp xử lý nước thải chứa nồng độ kim loại nặng thấp, dễ áp dụng. Mặt khác thì chi phí đầu tư giá thành vật liệu hấp phụ khá cao. Phương pháp trao đổi ion Quá trình trao đổi ion được thực hiện trong cột cation và anion. Những vật liệu nhựa này có thể thay thế được và sẽ không làm thay đổi tính chất vật lý của các chất trong dung dịch, cũng như không hòa tan hay hòa tan. Các ion dương hoặc âm cố định trên các gốc tự do đẩy lùi các ion cùng dấu tồn tại trong dung dịch và thay đổi tổng tải trọng trong chất lỏng trước khi trao đổi. Phương pháp điện hóa Đây là phản ứng giải phóng oxy hóa, rất nhạy cảm với sự thay đổi thành phần và cấu trúc bề mặt điện cực, rất quan trọng trong quá trình điện phân, là phản ứng phụ trong quá trình oxy hóa phenol hoặc chất hữu cơ, do đó mà làm giảm hiệu suất của dòng thải. + Ở anot xảy ra quá trình oxy hóa OH-, anion hay chất tạo anot + Ở catot Khi cho dòng điện chạy qua dung dịch, các cation và H + sẽ chuyển động về phía bề mặt catot. Khi thế phóng điện của cation lớn hơn H +, cation sẽ thu electron từ catot và chuyển chúng thành các ion ít độc hơn hoặc tạo thành kim loại bám vào điện cực. Phương pháp sinh học Bằng cách sử dụng các vi sinh vật đặc trưng chỉ xuất hiện trong môi trường bị ô nhiễm kim loại nặng và có khả năng tích tụ kim loại nặng để phân huỷ. Đầu tiên là tích tụ kim loại nặng để tạo sinh khối, giúp giảm nồng độ kim loại trong nước bằng sinh vật lắng xuống đáy bùn hoặc tạo thành các mảng nổi trên bề mặt để lọc và thu gom. Phương pháp sinh học giúp xử lý nước thải có mức độ ô nhiễm cao, diện tích bề mặt sinh khối lớn, hiệu quả xử lý vô cùng cao. _____________ Với những chia sẻ phía trên, mong rằng sẽ giúp các nhà vận hành hiểu rõ hơn về dạng nước thải kim loại nặng. Đặc biệt là có thể xây dựng được hệ thống xử lý nước thải phù hợp với doanh nghiệp, xí nghiệp,… Để được tư vấn chi tiết về phương pháp xử lý dòng nước thải này xin hãy liên hệ ngay với Biogency qua Hotline 0909 538 514 Bài viết liên quan
xử lý kim loại nặng